Cấu hình tường lửa trong Linux bằng Firestarter

Khi cài đặt một máy tính mới, cùng với phần mềm Antivirus, tường lửa được xem xét như là sự lựa chọn bắt buộc đối với bất cứ hệ điều hành Windows nào có kết nối với thế giới bên ngoài.

Nếu bạn sử dụng Linux, chắc hẳn sẽ hiếm khi bạn thấy được cửa sổ nhắc nhở đăng nhập như Windows. Hầu hết các bản Linux đều an toàn nhưng khi cài đặt vẫn có rất nhiều hiểm họa thách thức và việc cài đặt một tường lửa tốt để bảo vệ cho máy tính của bạn vẫn là một ý tưởng đúng đắn nhất.

Thông thường các bản Linux đều đi kèm với một tường lửa iptables, đây là một phần mềm dựa trên dòng lệnh để cấu hình các rule của tường lửa nhằm kiểm soát lưu lượng mạng đến và đi khỏi Linux kernel.

Vấn đề bản chất gần như giống nhau đối với bất cứ công cụ dòng lệnh nào đó là, cú pháp thường hơi khó hiểu và thậm chí làm kinh sợ những người mới sử dụng thời gian đầu. Chính vì với mục đích làm cho các bạn hiểu và trở nên tự tin trong quá trình sử dụng, chúng tôi giới thiệu trong bài cách cấu hình tường lửa trong Linux bằng Firestarter.

Firestarter là một giao diện đồ họa cho tường lửa iptables. Để cài đặt Firestarter trên Debian (một phiên bản của Linux mà chúng tôi sử dụng), bạn hãy sử dụng lệnh dưới đây:

sudo apt-get install firestarter

Sau đó khởi chạy firestarter bằng entry Applications -> Internet.

Thay vì một giao diện khó hiểu, Firestarter sử dụng một wizard đơn giản để dẫn người dùng mới thông qua từng bước cần thiết cho việc cấu hình tường lửa.

Firestarter wizard

Bước đầu tiên là nhận dạng giao diện mạng nào mà tường lửa sẽ lắng nghe. Đây là giao diện mạng chính của máy được kết nối với Internet.

Firestarter Wizard

Tiếp đến là phần người dùng phải chọn máy được sử dụng cho việc chia sẻ kết nối Internet. Chọn giao diện mạng thứ cấp của máy, đây là giao diện được kết nối với phần còn lại của mạng bên trong, nếu máy này cũng đang được sử dụng cho việc chia sẻ kết nối Internet.

Firestarter wizard

Lúc này tường lửa đã sẵn sàng cho việc triển khai.

Firestarter wizard

Kích nút Save, khi đó bạn sẽ thấy cửa sổ trạng thái của tường lửa. Đây là nơi bạn có thể thấy các thống kê hiện hành về tường lửa mới tạo và có thể điều chỉnh các rule nếu muốn.

firestarter

Mặc định, tường lửa này khá hạn chế, tuy nhiên, nếu bạn muốn tạo một rule để chỉ bạn của bạn mới có thể truy cập từ xa vào máy này thì bạn có thể thêm vào một chính sách vào danh sách trắng địa chỉ IP bạn của bạn.

Firestarter edit policy

Firestarter theo nhận định của chúng tôi là một tiện ích đơn giản và dễ sử dụng trong việc cấu hình và quản lý tường lửa iptables cho những người dùng mới vào nghề vào cả những người dùng đã có kinh nghiệm.

Văn Linh (MaketechEasier)

Nguồn: QuanTriMang

Tối ưu quản lý các file Audio/video trên Linux

Đã bao giờ bạn gặp phải một trường hợp muốn chuyển đổi một file video từ định dạng này sang định dạng khác trong Linux và bạn hoàn toàn không có ý tưởng gì để làm việc này? Hoặc việc chơi DVD trên Ubuntu hay rip các VCD yêu thích của bạn ra file mpeg?

Dưới đây, tôi sẽ chỉ ra một danh sách tuyệt vời của những phần mềm mà bạn có thể dùng để sử dụng các file video/audio trên Linux. Tất cả các phần mềm này được liệt kê ra tương thích với bất kì bản Linux nào hiện nay. Hướng dẫn cài đặt và các screenshot phục thuộc vào Ubuntu, vì vậy nếu có một bản Linux khác, bạn sẽ phải thay đổi một số câu lệnh cho phù hợp

Sử dụng VideoCD

Chơi VCD trên Linux

Về cơ bản, hầu hết (nếu không muốn nói là tất cả) các trình chơi nhạc hiện nay đều có thể chơi VideoCD. Theo quan điểm cá nhân, tôi đề nghị sử dụng VLC vì đó là trình chơi nhạc duy nhất mà bạn cần đề chơi tất cả các loại file audio/video.

sudo apt-get install vlc

Tạo VCD

Các phần mềm ghi đĩa CD như BraseroK3b có khả năng tạo VCD hoặc SVCD.

Với K3b, bạn phải chắc chắn rằng mã nguồn của nó là định dạng mpeg. Còn với Brasero không có bất kì một giới hạn nào.

Rip các video từ VCD

Cách dễ dàng nhất để rip một VCD sang định dạng mpeg là thông qua K3b

Cài đặt K3b

sudo apt-get install k3b

Mở K3b và đến phần Tools -> Rip Video CD

Ngoài ra, chương trình VCL cũng cho phép bạn chuyển mã VCD sang một định dạng khác.

Mở VLC. Nhấn Media -> Convert/Save

Nếu bạn thích dùng dòng lệnh hơn để làm việc này, đây là hướng dẫn

sudo apt-get install vcdimager

Nhét đĩa VCD vào CD-ROM

Trong termianl, gõ vào

vcdxrip -C

Chú ý rằng tham số C trong câu lệnh trên là chữ viết hoa.

Cài này sẽ sử dụng vcdxrip để rip phim ảnh từ VCD trong CD-ROM.

Extract audio từ VCD

Sử dụng VLC, bạn có thể dễ dàng rip các file audio từ VCD.

Dưới tùy chọn Convert/Save, nhấn vào thẻ Audio Codec và đánh dấu chọn vào ô Audio. Nếu bạn chuyển đổi sang mp3, chọn mp3 từ hộp thoại xổ xuống, ngược lại chọn định dạng mà bạn muốn chuyển đổi. Trong ô file name (với phần mở rộng) và nhấn nút Save

Sử dụng DVD

Xem DVD trong Linux (đặc biệt là Ubuntu)

Ubuntu không cho phép bạn chơi DVD do hạn chế về kĩ thuật và luật pháp. Bạn phải cài đặt gói ubuntu-restricted-extra và chạy mã cài đặt libdvdread3

Rip DVD

Với việc rip DVD, chúng ta nên dùng Handbrake. Bạn có thể dễ dàng rip DVD sang định dạng mà bạn muốn

Để cài đặt handbrake, tải về file deb tại đây: http://handbrake.fr/?article=download

Một phần mềm khác mà bạn có thể dùng là AcidRip. Nó được nén lại với những tính năng hữu dụng, nhưng lại được sắp xếp một cách rất hỗn độn. Chúng ta có thể gặp khó khăn trong việc tìm ra các tùy chọn. Một điểm tốt về phần mềm này là nó được bao gồm trong repo, vì vậy bạn có thể dễ dàng cài đặt nó theo kiểu đồ họa hoặc dùng lệnh:

sudo apt-get install acidrip

(Chú ý: Để rip DVD, điều đầu tiên là máy tính của bạn phải hỗ trợ DVD playback. Chuyển đến các hướng dẫn ở trên để cho phép DVD playback trên Linux của bạn)

Tạo DVD (DVD bản quyền)

Nếu bạn cần tạo một DVD cho riêng minhvới menu, các chapter, subtitle... hai phần mềm tốt nhất có lẽ là DevedeMandvd. Theo quan điểm cá nhân, ManDVD có lẽ là lựa chọn tốt hơn vì nó cung cấp cho bạn nhiều tùy chọn hơn và có một lộ trình chi tiết của tiến trình tạo DVD. Tuy nhiên, nếu bạn đang tìm kiếm một phần mềm có thể sử dụng nhanh mà không cần phải cấu hình nhiều, thì DeVeDe là lựa chọn số một.

Để cài đặt ManDVD, tải về và cài đặt file deb từ: http://www.getdeb.net/app/ManDVD

Để cài đặt DeVeDe, bạn có thể dùng chế độ đồ họa hoặc dòng lệnh:

sudo apt-get install devede

Một điểm tốt của DeVeDe là bạn cũng có thể dung nó để tạo VCD.

Sử dụng Video

Chuyển đổi từ một định dạng sang định dạng khác

Cả hai phần mềm Handbrake và VLC đều có thể chuyển đổi video từ một định dạng này sang định dạng khác, nhưng nếu bạn muốn tìm kiếm một ứng dụng nhỏ hơn để chuyển đổi video, bạn có lẽ nên thử Winff. Đây là một ứng dụng có giao diện đồ họa nhỏ gọn cho thư viện FFMPEG và làm việc với hầu hết các định dạng.

Hướng dẫn cài đặt cho các bản Linux khác nhau có thể tìm tại đây

Chỉnh sửa video

Avidemux, KinoKDEnlive là các phần mềm chỉnh sửa video tuyệt vời, nó rất mạnh và dễ dàng sử dụng.

Subtitle editor

Đối với những ai muốn tạo subtitle cho các file video của họ, Gnome-subtitle Aegisub là hai phần mềm đơn giản mà họ có thể dụng để chỉnh sửa subtitle. Gnome-Subtitle là một ứng dụng đơn giản và rất nhỏ gọn cho việc tạo - chỉnh sửa subtitle. Aegisub cung cấp nhiều tính năng hơn như kéo thả subtitle, quay và đánh bóng. Có cả các template karaoke mà bạn có thể đưa vào video âm nhạc.

Chèn Subtitle vào video

Có hai cách mà bạn có thể dùng để chèn subtitle vào video: Softsub và Hardsub

Với Softsub, VLC mà một công cụ cho phép bạn tìm vào các file subtitle riêng biệt trong khi đang xem video. Trong VCL, vào phần Tools -> Preferences. Ở góc trái phía dưới Show Settings, chọn All. Tại khung bên trái, đến phần Video -> Subtitles/OSD. Tại khung bên phải, vào vị trí của file subtitle bên trong trường Use Subtitles File

Với Harsub, bạn có thể dùng Avidemux để thêm subtitle file vào trong video.

Trong Avidemux, đầu tiên load vào file video, sau đó vào Video -> Filters. Ở khung bên trái, chọn Subtitles. Chọn tùy chọn subtitle thích hợp và thêm nó vào khung Active Filter

Cập nhật: Trên màn hình chính, bạn phải chọn một video encoder trước khi subtitle filter có tác dụng.

Sử dụng Audio

Extract Audio CD

Trong Gnome, SoundJuicer rất tốt trong việc chuyển đổi audio CD sang định dạng mà bạn muốn. Trong Ubuntu, nếu bạn muốn extract CD của bạn sang mp3 hoặc định dạng flac, đầu tiên bạn sẽ phải cài đặt các codecs yêu cầu

Ngoài ra bạn cũng có thể sử dụng K3b để rip audio CD

Tạo audio CD

Brasero và K3b có thể thực hiện công việc này một cách dễ dàng. Chọn tùy chọn Create audio CD và kéo thả file nhạc của bạn vào trong. Nó sẽ tự động chuyển đổi nó sang định dạng audio cd.

Chuyển đổi audio file từ định dạng này sang định dạng khác

Bạn có thể dụng Sound-converter, đây là một phần mềm rất tuyệt vời hỗ trợ hầu hết các định dạng audio.

Chỉnh sửa audio file

Không cần phải nói, Audacity là phần mềm tốt nhất cho công việc này. Bạn cũng có thể dụng nó để chuyển đối audio file sang định dạng khác.
Ngọc Quang (Theo Maketecheasier)

Nguồn: QuanTriMang

Cách nhận dạng và xử lý biến thể mới của virus Kido - Virus tấn công mạng qua cổng TCP 445 hoặc 139… gây nghẽn mạng ...

Kaspersky Lab công bố đã phát hiện một thay đổi mới của dòng virus Kido. Đây là một biến thể mới nhất và khác biệt so với các dòng Kido trước đây bằng cách mở rộng các tính năng của trojan kèm trong nó.

Net-Worm.Win32.Kido.ip, Net-Worm.Win32.Kido.iq và các biến thể khác là đại diện cho những biến đổi mới nhất của dòng virus Kido này. Nó có khả năng chống lại các phần mềm diệt virus được cài đặt trên các máy tính bị lây nhiễm. Các biến thể mới này cũng phát sinh ra một số lượng lớn tên miền lạ mà từ đó nó có thể tải về hơn 50,000 dữ liệu độc hại so với 250 đối với các phiên bản trước.

Virus Kido có chức năng Trojan Downloader, điều đó có nghĩa là nó sẽ tải các loại virus độc hại khác vào máy tính bị lây nhiễm. Khiến cho hệ thống mạng tại đó quá tải hoặc nghẽn mạng, đồng thời một số phần mềm có tính năng IDS sẽ liên tục thông báo lỗi tấn công “Intrusion.Win.NETAPI.buffer-overflow.exploit”.

Cơ chế lây nhiễm và một vài dấu hiệu để nhận biết biến thể này như sau:
  • http://www.getmyip.org
  • http://getmyip.co.uk
  • http://www.whatsmyipaddress.com
  • http://www.whatismyip.org
  • http://checkip.dyndns.org
  • http://schemas.xmlsoap.org/soap/envelope/
  • http://schemas.xmlsoap.org/soap/encoding/
  • http://schemas.xmlsoap.org/soap/envelope/
  • http://schemas.xmlsoap.org/soap/encoding/
  • http://trafficconverter.biz/4vir/antispyware/loadadv.exe
  • http://trafficconverter.biz
  • http://www.maxmind.com/download/geoip/database/GeoIP.dat.gz

Phương pháp Xử lý

Bước 1: Tải và cập nhật các bản vá MS08-067, MS08-068, MS09-001 cho hệ điều hành Windows tương ứng của bạn (cập nhật theo trình tự MS08-67 -> MS08-068 -> MS09-001) . TDMIT đã nén sẵn 3 gói trên vào một file Rar. Các bạn có thể tải về theo liên kết sau:
Bước 2: Tải và chạy công cụ KKiller (Kido Killer) của Kaspersky. Tải tại đây: KKiller V3.4.1.rar (152KB)

Các bản vá và công cụ trên có thể tải trực tiếp từ chính hãng theo liên kết sau: Bản vá của Microsoft MS08-067, MS08-068, MS09-001 . Công cụ của Kaspersky: KKiller_v3.4.1.zip



Tạo một USB Ubuntu Bootable

Để thực hiện được việc này, chúng ta sẽ sử dụng một gói phần mềm nhỏ được gọi là UNetbootin, được thiết kế để tạo ra một tiến trình cài đặt đơn giản và dễ dàng.

Tạo một USB bootable

Đầu tiên bạn cần download phần mềm UNetbootin và lưu nó vào ổ đĩa, nhấp kép vào nó để chạy

Ở đây chúng ta dùng một file ISO đã được download của đĩa CD cài đặt Ubuntu, và sau đó chọn ổ USB, và nhấn nút OK. Bước này rất đơn giản

Tiến trình này sẽ giải nén các file từ file ISO, copy nó vào ổ đĩa USB và sau đó cài đặt bootloader. Phụ thuộc vào những gì bạn đang cài đặt, tiến trình này thật sự không quá lâu.

Khi tiến trình này kết thúc, bạn cần phải khởi động lại... Bạn không cần phải làm việc này nếu không muốn kiểm tra xem ổ đĩa USB có thể bootable chưa

Ngược lại bạn có thể nhấn nút Exit.

Hãy chắc rằng phân vùng là active

Nếu bạn có một thiết bị khởi động bị lỗi khi bạn thử và khởi động từ USB, nó có thể do phân vùng của bạn không được đánh dấu ở trạng thái active. Những gì chúng ta sẽ làm là dùng tiện ích dòng lệnh để khắc phục lỗi này... nếu bạn đang ở trong Windows Vista hãy mở cmd ở chế độ administrator bằng cách nhấn chuột phải vào nó và chọn Run as Administrator

Bây giờ bạn cần chạy dòng lệnh này để mô tả số của USB:

list disk

Câu lệnh này sẽ cho bạn xem danh sách các ổ đĩa, và bạn sẽ dùng số của đĩa trong lệnh "select disk":

select disk 1
select partition 1
active

Lệnh "active" sẽ thật sự đánh dấu phân vùng hiện tại là "active".

Khởi động với ổ đĩa USB

Bây giờ bạn đã làm xong, bạn cần phải thử khởi động từ USB. Mỗi Bios thì khác nhau, nhưng hầu hết trong số đó sẽ có một thông điệp như "Press F12 for the Boot Menu". Menu boot sẽ cho phép bạn chọn ổ đĩa USB là thiết bị khởi động.

Thay vì menu khởi động của Ubuntu mà bạn thường thấy, menu của UNetbootin sẽ như sau

Chú ý:

Nếu có vấn đề với việc khởi động Ubuntu Hardy (8.04) trên máy Dell, bạn nên quay lại dùng Ubuntu 7.10 thay thế.

Chúng ta có thể khởi động theo mọi cách vào trong máy tính trong vòng 35 giây sử dụng ổ đĩa USB... nhanh hơn so với dùng đĩa cd.

Ngọc Quang (Theo Howtogeek)
Nguồn: QuanTriMang

Tạo một Samba User trên Ubuntu

Nếu bạn đang dùng Samba Server trên mạng của mình, bạn sẽ muốn tạo ra những user có khả năng truy cập để sử dụng nó. Có một câu lệnh rất đơn giản để làm việc này.

Bạn phải chắc rằng đã cài Samba Server lên Ubuntu rồi

Có hai bước để tạo một user. Đầu tiên chúng ta chạy tiện ích smbpasswd để tạo samba password cho user đó.
sudo smbpasswd -a
Tiếp theo, chúng ta sẽ thêm username đó đến file smbusers
sudo gedit /etc/samba/smbusers
Thêm vào dòng sau. Định dạng của nó là ="". Bạn có thể dùng một samba username để ánh xạ đến ubuntu account, nhưng nó thật sự không cần thiết.



Ngọc Quang (Theo Howtogeek)

Nguồn: QuanTriMang

Giám sát hệ thống Linux với Netstat


Netstat là một công cụ hữu ích của Linux cho phép bạn kiểm tra những dịch vào nào đang kết nối đến hệ thống của bạn. Nó rất hữu ích trong việc phân tích cái gì đang xảy ra trên hệ thống của bạn khi bạn cố gắng ngăn chặn một cuộc tấn công nhằm vào nó. Bạn có thể tìm thêm thông tin như có bao nhiêu kết nối được tạo ra trên một cổng, địa chỉ IP nào đang kết nối đến và nhiều thông tin khác nữa. Netstat đi kèm trong hầu hết các bản phân phối của Linux vì vậy nó nên được cài đặt trên hệ thống của bạn.
Khởi động một shell terminal trên hệ thống của bạn và chạy câu lệnh sau:

# netstat -ant

Active Internet connections (servers and established)
Proto Recv-Q Send-Q Local Address Foreign Address State
tcp 0 0 ::ffff:192.168.1.19:80 ::ffff:192.168.1.240:63049 TIME_WAIT
tcp 0 0 ::ffff:192.168.0.19:80 ::ffff:192.168.1.240:62793 TIME_WAIT
tcp 0 0 ::ffff:192.168.1.19:80 ::ffff:192.168.1.240:62795 TIME_WAIT

Những thông tin xuất ra hầu hết đều rất dài. Như ở trên là một ví dụ về thông tin xuất ra. Như bạn có thể thấy trong dữ liệu ở trên có một kết nối được tạo ra từ 192.168.1.240 đến máy tính của chúng ta ở cổng 80 sử dụng giao thức TCP và kết nối đang ở trạng thái TIME_WAIT. Những thông tin xuất ra này sẽ cho bạn biết thông tin về tất cả các cổng trên hệ thống của bạn, không chỉ riêng cổng 80.
Điều đầu tiên bạn cần nhận thức là những thông tin này rất lớn nhưng không được dùng nhiều. Vì vậy chúng ta cần phải tổ chức lại nó. Ở đây có một vài thủ thuật chúng ta dùng để phân tích trạng thái tự nhiên của kết nối được tạo ra bởi hệ thống của chúng ta. Điều đầu tiên chúng ta cần làm là suy nghĩ xem những dịch vụ nào mà chúng ta muốn phân tích. Thông thường, cổng 80 là cổng mặc định cho web server, và cổng 3306 là cổng mặc định của MySQL. Vì vậy chúng ta sẽ dùng lệnh sau để xem cái gì đang diễn ra trên cổng 80:

# netstat -ant | grep 80

Bây giờ chúng ta sẽ có một danh sách các kết nối, nhỏ hơn lần trước, nhưng vẫn quá lớn để có thể nắm bắt hết. Vì vậy chúng ta sẽ dùng thêm lệnh "Wc -l" để đếm số dòng xuất ra để xem có bao nhiêu kết nối đến cổng 80:

# netstat -ant | grep 80 | wc -l

625

# netstat -ant | grep 3306 | wc -l

61

Bây giờ nếu muốn có một bức tranh toàn cảnh về những gì đang diễn ra trên hệ thống về các kết nối, chúng ta làm như sau:

# netstat -ant | awk '{print $6}' | sort | uniq -c | sort -n

1 established)
1 Foreign
4 FIN_WAIT2
8 LISTEN
16 CLOSE_WAIT
134 ESTABLISHED
409 TIME_WAIT

Như trên nói cho chúng ta biết có bao nhiêu loại trạng thái kết nối và số kết nối của mỗi trạng thái đó. Chúng ta cũng có thể chạy một câu lệnh tương tự để xem trạng thái kết nối được tạo ra bởi webserver như sau:

# netstat -ant | grep 80 | awk '{print $6}' | sort | uniq -c | sort -n

1 FIN_WAIT1
4 LISTEN
6 FIN_WAIT2
17 CLOSE_WAIT
94 ESTABLISHED
534 TIME_WAIT

Bạn có thể làm được nhiều việc phức tạp hơn bằng cách sử dụng lệnh Netstat kết hợp với các câu lệnh khác của Linux. Có thể rất hữu ích khi biết rõ một số thủ thuật của việc sử dụng Netstat, đặc biệt khi bạn đối mặt với một cuộc tấn công nhắm vào hệ thống của bạn.

Ngọc Quang (Theo SimpleHelp)

Nguồn: QuanTriMang

Cấu hình cho Ubuntu tự động cập nhật bảo mật và phần mềm mới

Một trong những tính năng hay nhất của Ubuntu là tính năng tự động cập nhật, nó giúp cho máy tính của bạn cập nhật những phần mềm mới nhất và cập nhật bảo mật. Có một công cụ bằng giao diện đồ họa (GUI) cho phép bạn cấu hình việc cập nhật bao lâu sẽ được kiểm tra, và có thể tự động download bản cập nhật mới.
Bạn có thể tìm thấy công cụ này trong System \ Administration \ Software Sources.

Khi công cụ này được mở, chọn thẻ Internet Updates, và bạn sẽ thấy phần Automatic Updates cho phép bạn chọn bao lâu sẽ kiểm tra cập nhật một lần. Nếu muốn việc cập nhật này tự động download bạn có thể đánh dấu chọn vào ô như hình dưới đây:

Nếu ổ đĩa của bạn còn trống nhiều nhưng kết nối internet của bạn không thật sự nhanh, thì có thể bạn muốn tự động download bản cập nhât, điều này sẽ giúp bạn tiết kiệm được nhiều thời gian khi bạn chọn cài đặt nó.

Ngọc Quang (Theo Howtogeek)
Nguồn: QuanTriMang

Mẹo Boot bằng Hiren's Boot CD với những máy "cứng đầu"!

Thông thường, để sao lưu dữ liệu hay cần thực hiện 1 số công việc trên môi trường DOS thì chúng ta có thói quen sử dụng đĩa Hiren's Boot.
Tuy nhiên, với 1 số Mainboard thế hệ mới (dùng chuẩn SATA hoặc với ổ cứng được định dạng NTFS cho toàn bộ các phân vùng) , 1 số ổ đĩa CD ROM, DVD ROM chuẩn SATA thì chúng ta không thể nào sử dụng được với đĩa Hiren's Boot. Lý do là khi Boot bằng đĩa Hiren's Boot, hệ thống không Load được Driver cho ổ CDROM/ DVDROM nên các ứng dụng trên đĩa Hiren's Boot này hầu như không hoạt động được (do không thấy ổ CDROM/ DVDROM). Để giải quyết tình trạng trên, chúng ta tiến hành Boot theo các bước sau:
Dùng đĩa Hiren's Boot để Boot vào DOS với tùy chọn DOS từ Menu của Hiren's Boot.
Lúc này chương trình sẽ đưa ra hàng loạt các cửa sổ Load Driver với tùy chọn Yes / No để bạn chọn lựa. Bạn hãy trả lời với tùy chọn là No cho đến khi gặp cửa sổ hỏi: "Load SATA Driver (GCDROM.SYS)?" thì bạn chọn Yes. Các thông báo hỏi kế tiếp bạn hãy trả lời No cho tất cả các tình huống để hệ thống chạy cho nhanh.
Và cuối cùng bạn cũng sẽ vào được chế độ Dos với dấu nhắc dòng lệnh (thường là R:\). Vào được tới đây thì lúc này hệ thống đã "nhìn thấy" được ổ CDROM / DVDROM trên máy của bạn. Để sử dụng Menu của Hiren's Boot thì từ dấu nhắc lệnh, bạn gõ chữ M rồi nhấn phím Enter.

Chúc các bạn thành công.

Mẹo dùng Hiren's Boot CD với hệ thống máy ảo VMWare, Virtual PC, ...!

Đĩa Hiren’s (hay còn gọi là Hiren’s Boot CD) có nhiều tính năng rất hữu ích như: diệt virus, kiểm tra phần cứng, phân vùng đĩa cứng, phục hồi dữ liệu,….nên rất được nhiều người ưa chuộng. Tuy nhiên, do có quá nhiều tính năng mà không phải tính năng nào bạn đọc cũng có thể dễ dàng sử dụng. Vì thế việc dùng thử nghiệm đĩa Hiren’s trên máy ảo (với VMWare, Virtual PC hay một chương trình giả lập nào đó tạo ra) trước khi ứng dụng thực tế cũng là một giải pháp được nhiều người quan tâm. Ngoài ra, việc dùng Hiren’s Boot CD được trên máy ảo còn giúp cho người dùng làm rất nhiều việc khác nhau trên nền DOS như: thử nghiệm chương trình ứng dụng, chạy thử lệnh Dos, chụp hình ảnh các ứng dụng trên Hiren’s ở chế độ DOS để làm tài liệu hướng dẫn sử dụng, …

Vấn đề đặt ra là: làm thế nào để dùng được đĩa Hiren’s trên máy ảo, vì nếu bạn khởi động máy ảo với đĩa Hiren’s một cách bình thường như dùng với máy thật thì sẽ bị báo lỗi và không chạy được các ứng dụng do không nhận dạng được ổ CDROM dẫn đến thiếu các File để chạy. Để giải quyết vấn đề này, bạn có thể thực hiện như sau:

Bước 1: đặt đĩa Hiren’s vào ổ đĩa và cấu hình Bios cho hệ thống máy ảo khởi động với ổ CD đầu tiên (thao tác trên máy ảo giống hệt như trên máy thật) hoặc dùng đĩa Hiren’s tạo thành File *.Iso và cho máy ảo khởi động với tùy chọn là “Use ISO Image”.

Bước 2: thực hiện các bước khởi động cho máy ảo để vào chế độ Dos từ đĩa Hiren’s theo trình tự hướng dẫn để hệ thống “thấy” được ổ CDROM.
  • Boot với tùy chọn DOS từ Menu của Hiren's Boot
http://i396.photobucket.com/albums/pp44/tdmit/Hiren1.jpg?t=1237430465
  • Lưu ý tới lúc này Hiren’s sẽ bật 1 Menu nhỏ màu trắng, bạn phải thao tác nhanh trên Menu này (nếu không Hiren’s sẽ chọn theo mặc định) bằng cách di chuyển xuống mục chọn: TSHCDDRV rồi nhấn phím Enter. (Trường hợp không thành công bạn có thể thử lại với tùy chọn khác cho bước này, hãy thử với GCDROM, ATAPICD,..)
  • Chọn tùy chọn Yes cho các cửa sổ hỏi: "Load UDVD.SYS?", "Load EXTCD.SYS?", "Load ATAPICD.SYS?".
  • Khi gặp cửa sổ "Load SCSI Driver?" bạn chọn No rồi nhấn phím Enter để không cho Load SCSI Driver (đơn giản là đa số ổ CDRom dùng chuẩn IDE nên bạn không cần load, vì nếu load sẽ báo lỗi và chờ rất lâu).
  • Tiếp theo, trên cửa sổ hỏi "Load Standard CDROM Driver?" bạn chọn Yes rồi nhấn phím Enter.
Lúc này hệ thống đã "nhìn thấy" được ổ CDROM / DVDROM trên "máy ảo" của bạn. Để sử dụng Menu của Hiren's Boot thì từ dấu nhắc lệnh, bạn gõ chữ M rồi nhấn phím Enter.
Chúc các bạn thành công.

Handy Backup - Giải pháp Backup và phục hồi dữ liệu cho File - Folder - Ổ đĩa.

Handy Backup allows you to perform three types of operations: backup, restore and synchronization.

Backup

Backup task is the most frequently used type of operation. It is used to copy your important data to another storage location. If files at the original location happen to get corrupted or deleted, you will be able to restore them from their backup copies. Handy Backup features two types of backup:


Full backup – the program copies all selected data to the destination folder each time the backup task is executed;
Incremental backup – the program checks for changes in file sizes or modification times since the previous backup, and copies only those files that have been altered. Advantages of this backup type are quite obvious: fewer amounts of data to operate with and noticeably less time to perform the operation.
Handy Backup supports two principal backup technologies: files-based backup and image-based backup. While files-based backup can be used to copy data represented in the file system as separate files only, image-based backup allows you to perform physical duplicating of your disk and create drive images that contain all system data.

Note: If you select incremental backup when backing up for the first time, the program will perform a full backup. The next time you will launch the task, it will perform incremental backup.


Restore
Restore task is used for restoring data from a backup copy if the original data is for some reason lost or corrupted. Handy Backup can perform two types of restore:

Full restore – the program will restore the whole data set each time the restore task is executed;
Incremental restore – the program checks for changes in file sizes or modification times since the previous restore, and restores only those files that have been altered.
Handy Backup allows you to restore your data to their original locations, or select any different local or network location.


Synchronization
Synchronization task is used to sync files between two different locations (for example, your home and office machine). You can also synchronize data with a remote FTP server. Handy Backup can perform three types of synchronization:

Copying from the first folder to the second – the program copies files/folders from the first folder to the second;
Copying from the second folder to the first – the program copies files/folders from the second folder to the first;
Mirroring both folders – the program makes contents of both folders identical.

Synchronization task has several options that allow specifying files priorities, using file masks for files selection, etc.


Safari. Thêm sự lựa chọn mới về trình duyệt cho người sử dụng.

Vừa qua, hãng Apple vừa cho ra đời sản phẩm Safari 4 Beta mà theo họ thì đây là trình duyệt Web nhanh nhất thế giới hiện nay.
Apple quảng cáo rằng Safari 4 beta sẽ có thể truy cập vào các ứng dụng web như JavaScript nhanh gấp 4 lần so với trình duyệt Safari 3.2 trước đây.

Còn so với IE7, nó nhanh hơn tới... 30 lần. Tốc độ chạy JavaScript của Safari 4 cũng nhanh gấp gần 3 lần so với trình duyệt nguồn mở Firefox của Mozilla.

Còn nếu xét về khả năng tải trang web HTML trực tiếp thì trình duyệt mới nhất của Apple cũng nhanh hơn hai đối thủ chính là IE7 và Firefox 3 lần.

Một trong những điểm khác biệt mang tính "bản sắc" của Safari 4 so với các đối thủ của nó là Apple đã tích hợp công nghệ Apple Cover Flow vào trong tính năng Tìm kiếm History Hoàn chỉnh. Tính năng này cho phép bạn xem lại lịch sử duyệt web của trình duyệt theo một phong cách tương tự như tìm bài hát/album trên dịch vụ iTunes, iPhone và iPod.

Hiện người dùng của cả hai hệ điều hành Mac và Windows đều đã có thể download Safari 4 beta về dùng thử. Yêu cầu về cấu hình bao gồm PC cài hệ điều hành Windows XP SP2 hoặc Vista.

Người dùng Mac sẽ bắt buộc phải chạy hệ điều hành Mac OS X Leopard 10.5.6 hoặc Mac X Tiger 10.4.11 trên một hệ thống tối thiểu là Intel Mac hoặc G3.

"Safari 4 là trình duyệt nhanh nhất và hiệu quả nhất dành cho Mac và Windows, với việc tích hợp các chuẩn web HTML 5 và CSS 3 một cách tối ưu, dọn đường cho các ứng dụng web tương tác thế hệ mới, ông Philip Schiller, Phó chủ tịch cấp cao phụ trách Tiếp thị sản phẩm toàn cầu của Apple cho biết.

Sở dĩ Safari có được sự cải thiện ấn tượng về tốc độ và hiệu suất như vậy là nhờ một công cụ JavaScript có tên Nitro. Apple sẽ sử dụng công cụ trình duyệt nguồn mở WebKit để xử lý các trang web. Đây cũng là công cụ đang được dùng trong trình duyệt Chrome của Google.

Dưới đây là một số tính năng nổi bật của Safari 4:

  • Top Sites: Hiển thị những trang web thường được ghé thăm nhất, có kèm theo "preview" của trang để người dùng có thể nhảy thẳng vào site mình thích chỉ với một lần click chuột duy nhất.
  • Tìm kiếm lịch sử duyệt web hoàn chỉnh: Nơi người dùng có thể tìm kiếm thông qua tiêu đề, địa chỉ web và một đoạn ký tự hoàn chỉnh của những trang web được xem gần đấy. Họ sẽ có thể dễ dàng trở lại những site mà mình quan tâm.
  • Cover Flow: Biến việc tìm kiếm lịch sử duyệt web hoặc các trang web được đánh dấu cũng dễ dàng và vui nhộn giống như trong iTunes vậy
  • Tabs on Top: Phục vụ trình duyệt tab tốt hơn nhờ các công cụ quản lý thanh tab kéo thả và một nút bấm trực tiếp để mở ra các thanh tab mới.
  • Địa chỉ thông minh: Tự động viết nốt các địa chỉ web bằng cách hiển thị danh sách gợi ý/ dò đoán rất dễ đọc từ Top Sites, lịch sử duyệt web và "Đánh dấu".
  • Ô tìm kiếm thông minh: Nơi người dùng điều chỉnh từ khóa tìm kiếm nhờ sự gợi ý và khuyến nghị từ Google Suggest.
  • Zoom toàn trang: Phóng to bất cứ website nào mà không làm giảm chất lượng của giao diện trang đó.
  • Hoàn toàn miễn phí.
Tải về: Safari (Khoảng 25.46 MB cho Safari 4 Beta). Có thể xem thêm chi tiết tại trang chủ của Apple là: www.apple.com