Một số lệnh thông dụng dùng trong môi trường DOS và Windows.

A. Lệnh chạy ngay trên Windows

01.
Gpupdate /force: áp dụng lại (làm tươi) tất cả những chính sách (Policy) đã được thiết lập. Thường sử dụng sau khi thay đổi chính sách về bảo mật, về quyền truy cập,... Có thể dùng lệnh gpupdate /? để xem thêm các thông số.

02.
Cấu hình IP với lệnh Netsh: để tiện việc sử dụng lệnh, ta đặt tên lại cho Network Connection (thường có tên là local area connection) của card mạng với tên mới là LAN (có thể đặt tùy ý, mục đích là làm cho tên ngắn gọn và dễ nhớ):


+
Gán địa chỉ IP động: Netsh Interface IP Set Address LAN Source=dhcp


+
Gán địa chỉ IP tĩnh (địa chỉ 192.168.1.2, Subnet mask 255.255.255.0, không gán Default Gateway): Netsh Interface IP Set Address LAN Static 192.168.1.1 255.255.255.0


+
Gán địa chỉ IP tĩnh (địa chỉ 192.168.1.2, Subnet mask 255.255.255.0, Default Gateway 192.168.1.1): Netsh Interface IP Set Address LAN Static 192.168.1.2 255.255.255.0 192.168.1.1 none


+
Thêm 1 địa chỉ IP (ví dụ:IP 10.0.0.1, Subnet mask 255.0.0.0. Mục đích cho sử dụng IP nhiều lớp): Netsh Interface IP Add Address LAN 10.0.0.1 255.0.0.0


+
Thêm 1 địa chỉ IP (ví dụ:IP 10.0.0.1, Subnet mask 255.0.0.0. ): Netsh Interface IP Delete Address LAN 10.0.0.1


+
Gán địa chỉ DNS (ví dụ: 203.162.4.190): Netsh Interface IP Set DNS LAN Static 203.162.4.190


+
Thêm 1 địa chỉ DNS (ví dụ: 203.162.4.191): Netsh Interface IP Add DNS LAN Static 203.162.4.191


+
Xóa 1 địa chỉ DNS cụ thể (ví dụ: 203.162.4.191): Netsh Interface IP Delete DNS LAN Static 203.162.4.191


+
Xóa toàn bộ địa chỉ DNS: Netsh Interface IP Delete DNS LAN All

03.
Chia sẻ thư mục, ổ đĩa:


+
Chia sẻ ổ đĩa: Net share Z=C:\ ( Chia sẻ Full ổ đĩa C với tên gọi chia sẻ là Z)


+
Chia sẻ thư mục : Net share T=C:\Temp ( Chia sẻ Full thư mục Temp trên ổ C với tên gọi chia sẻ là T)

04.
Tạo User, Group, Add User vào Group


+
Tạo User: Net User /Add


+
Tạo Group : Net Localgroup /Add


+
Add tài khoản User vào Group : Net Localgroup /Add

05.
Xem thông tin về IP, máy, ....


+
Net Config Workstation : hiển thị thông tin về máy con như tên, Workgroup,...


+
Net Config Server : hiển thị thông tin về máy chủ.


+
Ping hoặc Ping <địa chỉ IP hoặc địa chỉ Web > : Kiểm tra tín hiệu truyền /nhận của kết nối. Có thể sử dụng tham số -t để Loop nhiều lần. Ví dụ: Ping 192.168.1.1 -t


+
PathPing hoặc PathPing <địa chỉ IP hoặc địa chỉ Web > : Kiểm tra " đường đi" của tín hiệu truyền /nhận thông qua những kết nối nào. . Ví dụ: PathPing 203.162.4.190


+
Tracert hoặc Tracert <địa chỉ IP hoặc địa chỉ Web > : Kiểm tra " đường đi" của tín hiệu truyền /nhận thông qua những kết nối nào. . Ví dụ: Tracert 203.162.4.190
B. Lệnh chạy trên DOS





C. Một số Security Policy thường gặp

+
Dùng với lệnh gpedit.msc (Start->Run và gõ lệnh gpedit.msc) trên Windows.


01.
Ẩn/ hiện Control Panel: User configuration -> Administrative Templates -> Control Panel: Prohibit access to the Control panel.


02.
Ẩn/ hiện biểu tượng My Computer, My Document, Recycle Bin, Network Places, ...: User configuration -> Administrative Templates -> Desktop


03.
Ẩn/ hiện của sổ thông báo Shutdown Event Tracker: Computer configuration -> Administrative Templates -> System: Display Shutdown Event Tracker.


04.
Ẩn/ hiện Task Manager, Lock Computer, Change Password, Logoff: User configuration -> Administrative Templates -> System: -> System Ctrl+Alt+Del Option.


05.
Kích hoạt cho phép chạy Registry ( trong trường hợp gõ lệnh regedit không được): StartRun và gõ lệnh gpedit.msc . Bên trái bạn chọn User Configuration -> Administrative Templates -> System -> nhấp Double vào mục Prevent access to registry editing tools phía bên phải -> Chọn mục Disable rồi nhấn nút Apply -> OK để hoàn tất.


06.
Kích hoạt lại Folder Option ( trong trường mất mục Option trong Menu Tools của Windows Explorer): Start ->Run và gõ lệnh gpedit.msc . Bên trái bạn chọn User Configuration -> Administrative Templates -> Windows Components -> Windows Explorer -> nhấp Double vào mục removes the Folder options menu item from the Tools menu phía bên phải -> Chọn mục Disable rồi nhấn nút Apply -> OK để hoàn tất.

+
Dùng với lệnh Regedit (Start->Run và gõ lệnh Regedit) trên Windows.



Lỗi Show hiden file không được : Start ->Run và gõ lệnh regedit. Sửa registry lại như sau: HKEY-LOCAL-MACHINE\ SOFTWARE\MICROSOFT\ WINDOWS\ CURRENTVERSION\ EXPLORER\ ADVANCED\ FOLDER\ HIDDEN. Trong phần này có 2 mục NoHidden và ShowAll bạn sửa như sau. Mục NoHidden sửa : Nhấp double vào Checked Value và gõ vào số 2. Tương tự nhấp double vào Default Value và gõ vào số 2. Mục ShowAll thì Checked Value gõ 1, Defaultvalue gõ 2. Sau đó đóng cửa sổ Registry và khởi động lại máy để hoàn tất.






(Còn cập nhật tiếp )



Một số phím tắt ("phím nóng") - Shortcut keys thông dụng dùng trên Windows (XP - Vista - Server ...)

Bảng tra cứu một số phím tắt dùng phổ biến trên hầu hết các phiên bản của Microsoft Windows: Windows XP, Windows Vista, Windows Server, ....

Phím tắt (Shortcut Keys)

Công dụng

Phím Windows

Mở hay đóng menu Start

Windows + D

Hiển thị màn hình desktop

Windows + E

Mở cửa sổ Computer

Windows + F

Mở cửa sổ tìm kiếm (Search)

Ctrl + Windows + F

Tìm kiếm các máy tính trong mạng LAN

Windows + L

Khóa máy tính hay chuyển tài khoản người dùng

Windows + M hoặc Windows+ Shift + M

Thu nhỏ tất cả cửa sổ / Khôi phục các cửa sổ thu nhỏ

Windows + R

Mở hộp thoại Run

Windows + T

Mở vòng xoay các chương trình trên Taskbar

Windows + U

Mở Ease of Access Center

Ctrl + A

Chọn mọi thứ trong một cửa sổ

Ctrl + C

Sao chép dữ liệu được chọn

Ctrl + X

Cắt dữ liệu được chọn sang nơi khác

Ctrl + V

Dán hay sao chép dữ liệu được chọn

Ctrl + Y

Thực hiện lại một hành động

Ctrl + Z

Khôi phục một hành động

F1

Hiển thị trợ giúp

F2

Đóng khối phần nhãn của dữ liệu được chọn để hiệu chỉnh

F3

Mở cửa sổ tìm kiếm

Ctrl + F4

Đóng cửa sổ văn bản hiện tại

Alt + F4

Đóng chương trình hay dữ liệu hiện tại

F5

Làm tươi một cửa sổ

F6

Cycles through elements in a window or on the desktop

F10

Kích hoạt thanh menu của một chương trình

Shift + Windows + F10

Hiển thị menu phím tắt của một đối tượng được chọn

Delete

Xóa đối tượng được chọn vào Recycle Bin

Shift + Delete

Xóa hẳn đối tượng được chọn (không vào Recycle Bin)

Alt + Enter

Hiển thị thuộc tính (Properties) của đối tượng được chọn

Ctrl + Esc

Mở trình đơn Start

Alt + Esc

Mở vòng chuyển các đối tượng theo thứ tự người dùng đã mở

Ctrl + Shift + Esc

Mở Windows Task Manager

Alt trái + Shift trái + Num Lock

Tắt/mở tính năng Mouse Keys

Giữ 5 giây phím Num Lock

Tắt/mở tính năng Toggle Keys

Windows + Pause

Hiển thị hộp thoại System Properties

Alt trái + Shift trái + Print Screen

Tắt/mở tính năng High Contrast

Giữ Shift phải trong 8 giây

Tắt/mở tính năng Filter Keys

Nhấn Shift 5 lần

Tắt/mở tính năng Sticky Keys

Alt + Spacebar

Mở trình đơn phím tắt cho cửa sổ hiện tại

Alt + Tab

Chuyển đổi qua lại các đối tượng đang mở

Windows + Tab

Chuyện xoay vòng các đối tượng đang mở với Flip 3-D

Ctrl + Alt + Tab

Hiển thị các đối tượng đang mở (sử dụng các phím mũi tên để chuyển đổi qua lại)

Ctrl + Windows + Tab

Hiển thị các đối tượng đang mở với Flip 3-D (sử dụng các phím mũi tên để đổi xoay vòng)

TDMIT

Teleport Pro - Tải toàn bộ trang Web về máy.

Teleport Pro - Cho phép bạn tìm và tải toàn bộ nội dung trang Web về máy để có thể đọc Offline, lấy hình ảnh, âm thanh, ... làm tài liệu nghiên cứu, .. với tốc độ cao. Tuy nhiên, để có thể sử dụng hiệu quả, bạn cần có những tùy chọn hợp lý khi chạy Teleport Pro. Khi gọi trình đơn File -> New project Wizard... sẽ có các tùy chọn như sau:
  1. Create a browsable copy of a website on my hard drive: cho phép các bạn lưu trang web về ổ cứng của các bạn.
  2. Duplicate a website, including directory structure: sao lưu bản sao của website, bao gồm cấu trúc thư mục.
  3. Search a website for files of a certain type: tìm kiếm website theo một hồ sơ nhất định.
  4. Explorer every site linked from a cenetral site: thăm dò vị trí liên kết, từ vị trí trung tâm của website.
  5. Retrieve one or more files at known addresses: tìm lại một tài liệu nào đó, tại cái link ta còn lưu.
  6. Search a website for keywords: tìm kiếm website theo một từ khoá.

Thiết lập máy chủ miễn phí với Ubuntu

Nếu mạng của bạn thiếu một máy chủ file, khi đó bạn sẽ thiếu đi một hub trung tâm cho việc lưu trữ và backup. Rơi vào trường hợp đó, bạn có một vài cách bạn có thể chọn ở đây, có thể là miễn phí hoặc trả phí của Ubuntu Linux hay Windows Server. Trong bài này chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn cách thực hiện với phương pháp miễn phí. Chỉ cần sở hữu một máy tính cũ bạn cũng có thể triển khai phương pháp này.

Download Ubuntu Server

Bạn hãy truy cập vào địa chỉ này để download về phiên bản cần thiết, kích tab Server Edition. Download phiên bản hiện hành, và burn file ISO vào một đĩa CD nào đó. Khởi động máy tính của bạn từ đĩa CD này, sau đó thực hiện theo một quá trình khoảng 20 phút để cài đặt hệ điều hành. Khi kết thúc quá trình cài đặt, hệ điều hành sẽ khởi động bằng một nhắc lệnh. Hãy đăng nhập bằng tên của bạn, sau đó nhấn Enter, tiếp đến là nhập vào mật khẩu của bạn. Nhập vào mật khẩu sudo apt-get install ubuntu-desktop để mở giao diện đồ họa; phiên bản máy chủ thông thường chỉ có giao diện dòng lệnh. Sau hơn 20 phút cài đặt, bạn sẽ hoàn toàn có thể khởi động lại và sử dụng chuột như vẫn thực hiện với phiên bản Desktop thông thường.

Thay đổi các thiết lập IP

Nếu bạn hiện đang kết nối với một DHCP router, Ubuntu sẽ tự tìm ra được cách online của nó. Khi bạn đã sẵn sàng cho việc bắt đầu chia sẻ file, hãy cấu hình địa chỉ IP để các máy khách có thể khứ hồi một cách dễ dàng. Vào System, Preferences, Network Configuration để thực hiện các thay đỏi. Kích tab IPv4 Settings và thay đổi Method thành Manual. Kích Add để nhập vào dữ liệu IP, sau đó hãy kích OK. Sử dụng các thiết lập của router để duy trì địa chỉ IP tĩnh đó và giữ trạng thái luôn gửi DHCP setup đến các máy khách khác hoặc toàn bộ mạng với các địa chỉ IP thủ công.

Nâng cấp drvier

Khi online, bạn cần phải nâng cấp phần mềm Ubuntu và các driver. Chọn System, Administration, Update ManagerSystem, Administration, Hardware Drivers để download các nâng cấp cần thiết. Khởi động lại máy chủ nếu cần thiết.

Thêm người dùng

Thêm người dùng bên trong System, Administration, Users and Groups. Kích Unlock, nhập vào mật khẩu của bạn, kích Authenticate. Kích Add User để thêm vào một đăng nhập mạng và một mật khẩu mới, lặp lại các bước trên với những người dùng khác mà bạn muốn bổ sung ở đây. Nếu không cần sự truy cập vào máy tính này, bạn hãy thiết lập profile thành Unprivileged, bằng không hãy sử dụng Desktop user. Kích Manage GroupsAdd Group để kết hợp tát cả các người dùng cần sự truy cập vào máy chủ.

Chia sẻ file

Bắt đầu việc chia sẻ file bằng cách chọn Places, Home Folder, sau đó tìm đến hoặc tạo một thư mục chia sẻ. Kích phải vào thư mục, chọn Sharing Options. Kích hoạt thư mục được chia sẻ, cho phép những người khác có thể ghi và kích vào Create Share. Bổ sung thêm các điều khoản trong cửa sổ dưới. Kích chuột phải vào thư mục đó lần nữa để chọn Properties. Trong tab Permissions, chọn ra nhóm người mà bạn cho phép họ có quyền truy cập vào các file, kích Apply Permissions to Enclosed FilesClose.

Văn Linh (PCworld)
Nguồn: QuanTriMang

Autorun Virus Remover - Phòng chống virus Autorun 1 cách hiệu quả.

Autorun Virus Remover là chương trình có khả năng ngăn chặn virus, các chương trình nguy hiểm tấn công thông qua đường USB. Khi các thiết bị USB gắn vào máy tính, Autorun Virus Remover sẽ tự động quét, khóa và xóa những virus, trojan và mã độc tự chạy. Ngoài ra, bạn còn có thể dùng Autorun Virus Remover để quét ổ cứng và thiết bị USB ( như Pen drive, Thẻ nhớ) bị nhiễm virus Autorun.inf làm cho không thể mở được bằng cách Double chuột. Autorun Virus Remover còn có chức năng để bạn tắt USB một cách an toàn hoặc tắt USB bắt buộc mà cách tắt thông thường không thể thực hiện được.
http://i396.photobucket.com/albums/pp44/tdmit/AutorunVirusRemove.jpg?t=1234336749


Autorun Virus Remover provides protection against any malicious programs trying to attack via USB drive. When a USB device is inserted into your computer, Autorun Virus Remover will automatically scan it, block and delete autorun virus, trojans, and malicious code. Also, it can detect and remove USB virus such as autorun.inf virus in your computer.


Other Features:
Autorun Virus Remover can also remove the autorun virus due to which you can’t open your hard disk and USB drive (Pen drive, Memory card) by double clicking. Autorun Virus Remover USB antivirus software to permanently protect offline computer against any USB virus without the need for signature updates. This light and easy to use solution is compatible with all software and doesn’t slow down your computer at all. Version 2.3 build 1006 includes unspecified updates.



Chuyển Ubuntu sang đĩa ổ cứng mới

Sau một thời gian sử dụng hệ điều hành Ubuntu để phục vụ cho các hoạt động học tập, làm việc hay nghiên cứu, bạn nhận ra rằng dung lượng ổ cứng hiện tại (chẳng hạn 40 GB) không thể đáp ứng được nhu cầu cài đặt phần mềm và lưu trữ dữ liệu của mình. Do đó, bạn muốn chuyển sang một ổ cứng mới với dung lượng lớn hơn (chẳng hạn 160 GB), với điều kiện phải đảm bảo rằng Ubuntu cùng những ứng dụng và dữ liệu trên ổ cứng mới hoàn toàn giống với đĩa cứng cũ.

Ubuntu cung cấp cho bạn một số công cụ để thực hiện thao tác này. Ở đây, chúng ta sử dụng công cụ ddrescue. Ddrescue sẽ giúp bạn chuyển toàn bộ phân vùng trên ổ cứng cũ sang ổ cứng mới, bao gồm cả phần cùng Windows (nếu cài đặt song song hai hệ điều hành). Sau đó, bạn sử dụng tiện ích Gparted để mở rộng các phân vùng.



1. Các bước chuẩn bị

Trước khi chuyển, bạn cần thực hiện một vài thao tác chuẩn bị. Trước hết, nhằm phòng ngừa khả năng mất mát dữ liệu, bạn nên sao lưu dữ liệu quan trọng vào một vị trí an toàn (chẳng hạn đĩa CD/DVD, USB, ổ cứng ngoài hoặc trên mạng). Tiếp theo, bạn nên chạy các chương trình kiểm tra hệ thống file trên ổ cứng cũ (check disk) và fix lỗi nếu có. Hệ thống file dành cho Windows cũng không loại trừ. Cuối cùng, bạn cần loại bỏ các thiết bị lưu trữ di động ra khỏi hệ thống.

Sau khi hoàn thành các hoạt động chuẩn bị, bạn gõ lệnh fdisk -l để hiển thị thông tin chi tiết về các ổ cứng trên hệ thống và danh sách các phân vùng trên mỗi đĩa.

Trong hình trên, bạn sẽ nhận ra hai ổ cứng tương ứng với hai dòng Disk /dev/sdaDisk /dev/sdb. Theo sau đó là dung lượng tương ứng và các thông số kỹ thuật liên quan. Bạn nên căn cứ vào thông tin về dung lượng để xác định chính xác đâu là ổ cứng cũ và đâu là ổ cứng mới. Ở đây, ổ cứng cũ có dung lượng khoảng 10 GB và mới có dung lượng khoảng 40 GB. Nếu xác định nhầm, thao tác chuyển sẽ bị thực hiện không đúng và dẫn đến mất mát dữ liệu của bạn.

Tiếp theo, bạn cần sử dụng chương trình cfdisk để chuẩn bị cho việc phân vùng lại toàn bộ ổ cứng mới.

# cfdisk -z /dev/sdb

Lệnh này sẽ tạo ra một bảng phân vùng trống (zeroed partition table). Khi màn hình cfdisk xuất hiện, bạn gõ W (chữ hoa) hoặc chọn menu Write và nhập yes để ghi bảng phân vùng mới này lên ổ cứng. Thao tác ghi này có thể xóa sạch dữ liệu, vì vậy bạn cần chắc chắn rằng mình đã chỉ định đúng ổ cứng trước khi đồng ý. Cuối cùng, bạn bấm phím q hoặc chọn menu Quit để thoát khỏi chương trình cfdisk.

Lưu ý: khi bạn nhập yes, cfdisk sẽ ghi bảng phân vùng lên đĩa, đồng thời yêu cầu kernel đọc lại bảng phân vùng từ đĩa. Việc đọc lại của kernel trong hầu hết các trường hợp đều thực hiện thành công. Tuy nhiên, đôi khi thất bại cho đến khi bạn khởi động lại hệ thống. Cho nên, nhằm an toàn cho hệ thống, sau khi thực hiện chương trình cfdisk, bạn nên khởi động lại.

2. Chuyển sang ổ đĩa mới

Để chuyển Ubuntu từ đĩa cứng cũ sang đĩa cứng mới, bạn cần chạy Ubuntu từ đĩa CD, sau đó cập nhật danh sách phần mềm và cài đặt công cụ ddrescue lên hệ thống.

Khi khởi động thành công Ubuntu từ đĩa CD, bạn dùng công cụ NetworkManager để khai báo các thông số về mạng sao cho Ubuntu có thể kết nối Internet. Tiếp theo, bạn vào menu System -> Administration -> Software Sources, trên tab Ubuntu Software, bạn đánh dấu chọn mục Community-maintained Open Source software (universe). Sau đó, bấm nút Close. Trong hộp thoại yêu cầu cập nhật thông tin về danh sách phần mềm sẵn sàng cho việc cài đặt và cập nhật, bạn bấm nút Reload.

Sau khi cập nhật thành công, bạn cài đặt công cụ ddrescue lên hệ thống bằng lệnh:

# apt-get install gddrescue

Sau khi cài đặt thành công, bạn thực hiện lệnh sau để chuyển:

# ddrescue -v /dev/sda /dev/sdb

Ở đây, /dev/sda là ổ cứng cũ, /dev/sdb là ổ cứng mới, và tham số -v dùng để hiển thị trạng thái của quá trình chuyển đổi. Lưu ý rằng thứ tự của hai ổ ở trên là rất quan trọng. Nếu không đặt đúng, dữ liệu của bạn có thể bị ghi đè.

Lượng thời gian chuyển đổi nhiều hay ít phụ thuộc vào dung lượng ổ cứng và dữ liệu chứa trên đó (khoảng hơn 1 giờ đồng hồ). Sau khi hoàn thành, bạn tắt máy, lấy ổ cứng cũ ra khỏi hệ thống. Tiếp theo, khởi động lại hệ thống với ổ cứng mới.

Đến đây, khi các bước ở trên đều được thực hiện thành công, bạn cần chuyển sang thao tác cuối cùng: mở rộng các phân vùng để tận dụng không gian lớn hơn trên ổ cứng mới.

3. Mở rộng các phân vùng

Trước khi mở rộng phân vùng, bạn nên kiểm tra hệ thống file trên các phân vùng đó. Để thực hiện, bạn khởi động Ubuntu từ đĩa CD. Tại cửa sổ dòng lệnh, bạn gõ:

# fsck.ext3 -f /dev/sda2

Lệnh này sẽ kiểm tra phân vùng được dùng để cài đặt Ubuntu. Khi lệnh thực hiện thành công, bạn khởi chạy tiện ích phân vùng đĩa Gparted bằng cách vào menu System -> Administration -> Partition Editor. Trong cửa sổ này, bạn tiến hành các bước sau đây:

a) Giải phóng phân vùng swap (/dev/sda3) bằng cách kích phải chuột lên mục linux-swap, chọn Swapoff. Thao tác này có tác dụng ngưng việc Ubuntu chạy từ đĩa CD sử dụng phân vùng swap.

b) Tiếp theo, bạn di chuyển phân vùng swap bằng cách kích chuột phải lên mục linux-swap, chọn Resize/Move. Trong hộp thoại Resize/Move xuất hiện, bạn rê chuột lên thanh tương ứng với phân vùng swap. Khi con trỏ chuột chuyển sang dạng bàn tay, bạn kích chuột và kéo thanh swap về phía bên phải của phân vùng còn trống. Khi giá trị ở mục Free Space Following (MiB) chuyển về 0, bấm nút Resize/Move.

c) Kế đến, bạn kích chuột phải lên mục ext3 (/dev/sda2), chọn Resize/Move. Trong hộp thoại Resize/Move xuất hiện, bạn kích lên cạnh bên phải của thanh tương ứng với phân vùng ext3. Khi con trỏ chuột chuyển sang dạng mũi tên hai đầu (<- ->),bạn kích chuột và kéo cạnh bên phải của thanh ext3 về phía bên phải của phân vùng còn trống. Khi giá trị ở mục Free Space Following (MiB) chuyển về 0, bấm nút Resize/Move.

d) Khi đã điều chỉnh xong các thông số về kích thước các phân vùng, trên toolbar của GParted, bạn bấm nút Apply. Khi hộp cảnh báo xuất hiện, bạn bấm nút Apply một lần nữa để bắt đầu tiến trình mở rộng các phân vùng trên ổ đĩa mới. Nếu muốn xem chi tiết tiến trình mở rộng, bạn bấm nút Details. Khi thông báo All operations successfully completed xuất hiện, bạn bấm nút Close để đóng hộp thoại Applying pending operations, đồng thời chọn Quit trên menu GParted để đóng cửa sổ chính của tiện ích này.

Khi hoàn thành tiến trình mở rộng các phân vùng, bạn thực hiện lệnh fsck.ext3 -f /dev/sda2 một lần nữa để kiểm tra lỗi trên phân vùng vừa mới mở rộng. Nếu có lỗi, bạn hãy đồng ý fix lỗi khi hộp thông báo xuất hiện. Sau khi kiểm tra xong, bạn khởi động lại hệ thống với ổ cứng mới. Đến đây, phân vùng chứa Ubuntu đã được mở rộng. Bạn có thể xem bằng lệnh fdisk -l.

Nếu muốn mở rộng phân vùng chứa Windows (khi cài đặt song song hai hệ điều hành), bạn thực hiện các bước tương tự như trên. Lưu ý rằng, bạn cần phải thực hiện theo thứ tự: thay đổi phân vùng swap, phân vùng ext3, rồi mới đến phân vùng NTFS chứa Windows.

Tô Thanh Hải - tthai@huesoft.com.vn

Nguồn: QuanTriMang

Papercut Print Logger: Kiểm soát in ấn trong mạng LAN

Là quản trị mạng, bạn luôn “vò đầu bứt tóc” vì số lượng giấy in (kéo theo cả mực in) tiêu hao quá nhiều do tình trạng in ấn tuỳ tiện trong đơn vị? Giải pháp giúp giám sát hiệu quả hoạt động in ấn chính là Papercut Print Logger (PPL).

PPL theo dõi và đưa ra báo cáo chi tiết về số lượng giấy đã in, kiểu giấy in, tên tài liệu in, thời gian in, tên máy tính đặt lệnh in... trong mạng nội bộ. Báo cáo sẽ được trình bày chi tiết trên giao diện website, hoặc dưới dạng bảng tính Excel có liệt kê theo ngày, tháng.

Từ đó, bạn có thể đưa ra lời góp ý hoặc nhắc khéo những người “vung tay quá trán”. PPL hiện có phiên bản 1.4, dung lượng 482KB, tương thích với Windows 2000/XP/2003/Vista, được cung cấp miễn phí tại : www.papercut.com/products/free_software/print_logger.

http://i396.photobucket.com/albums/pp44/tdmit/images1615531_0a.jpg?t=1233805343

Tải xong, bạn nên cài đặt PPL vào máy chủ (server) có gắn máy in. Ngay sau quá trình cài đặt hoàn tất, chương trình sẽ tự động kích hoạt như một dịch vụ của Windows.

Để xem báo cáo, bạn truy xuất theo đường dẫn Start > Programs > Papercut Print Logger > View print logs. Trang web có tiêu đề Papercut Print Log kết hợp với ngày tháng hiện tại sẽ xuất hiện. Bạn nhấn vào nút View dưới thẻ HTML để mở ra bảng thống kê chi tiết bao gồm: Time (thời gian), User (tên người dùng), Pages (số trang), Copies (số trang nhân bản), Printer (tên máy in), Document name (tên tài liệu), Client (tên máy tính đặt lệnh in), Paper size (khổ giấy), Page width (chiều rộng trang), Page height (chiều cao trang), Duplex (số mặt in), Greyscale (chế độ màu), Size (dung lượng tài liệu).

Khi có người khác in ấn trong lúc bạn đang xem, bạn nhấn nút Refresh để cập nhật lại số liệu.

PPL có hỗ trợ xuất báo cáo sang định dạng CSV của Excel nhưng rất khó nhìn. Để khắc phục, trong cửa sổ trình duyệt web, bạn nhấn chuột phải vào một vùng trống bất kỳ, chọn lệnh Select all từ menu ngữ cảnh; tiếp đó mở MS Excel và nhấn tổ hợp phím Ctrl+V để dán toàn bộ nội dung vào bảng tính. Tại đây, bạn có thể dễ dàng lập công thức để tính tổng lượng giấy đã in ra, chi phí...

Lưu ý:

- Do PPL hoạt động theo kiểu dịch vụ, nên mọi tác động trong Windows thông qua lệnh Print đều được ghi lại.

- Tất cả các file lược sử của PPL được lưu tại thư mục C:\Program Files\PaperCut Print Logger\logs theo ngày.

- Ngoài phiên bản miễn phí, nhà sản xuất còn cung cấp đến người dùng bản thương mại PaperCut NG với nhiều tính năng cao cấp như: cấp hạn ngạch (quota) cho từng người dùng, thêm tính năng bảo mật, hỗ trợ hệ thống máy chủ đa người dùng cài Linux, Mac (dĩ nhiên là cả Windows), xuất nội dung sang định dạng PDF... Bạn xem thông tin và tải bản dùng thử 40 ngày dành cho Windows (dung lượng 46MB) tại địa chỉ: http://www.papercut.com/products/free_software/print_logger.

Nguyễn Thái Vũ (Huế)

Nguồn: VietNamNet

Tự động back up ổ đĩa, Website và xóa file tạm bằng cách tạo Batch Script File ngay trên Windows.

Batch scripting là một bộ phận rất quan trọng của Windows. Batch script là những file được thực thi bởi Command Prompt. Theo lý thuyết, mọi công việc bạn đều có thể làm được trong Windows sử dụng giao diện đồ họa cũng có thể làm được bằng cách sử dụng một batch script. Bài này sẽ giới thiệu về batch scripting trong Windows Vista hướng dẫn về việc làm cách nào để tự động back up ổ đĩa và xóa file tạm mà không cần cài đặt phần mềm. Thêm vào đó, bài này cũng hướng dẫn bạn cách back up một Website sử dụng Wget và một batch script.

Batch scripting là gì?

Đầu tiên, là giới thiệu về batch scripting, tạo một ví dụ về batch file, bạn mở Notepad (Start -> All Programs -> Accessories -> Notepad) và lưu file đó thành hello.bat trên desktop của bạn. Tại dòng đầu tiên của file hello, gõ vào echo “hello”, tại dòng thứ hai gõ vào echo “the end” và lưu lại file batch này. Khi đó file này sẽ giống như dưới đây:

Mở cmd lên (Start -> All Programs -> Accessories -> Command prompt) và gõ cd Desktop và sau đó gõ hello.bat khi đó trên màn hình command prompt sẽ hiện lên như sau:

Khi Vista thực thi một file batch, nó sẽ thực thi dòng đầu tiên trước. File hello của chúng ta sẽ in ra “hello” và “the end” lên màn hình. “Echo” là một câu lệnh đơn gianr để in một đoạn text lên màn hình. Bạn có thể tưởng tượng ra rằng batch scripting cho phép tự động làm một số công việc rất mạnh mẽ. Bây giờ chúng ta sẽ cùng xem xét.

Tự động back up ổ đĩa

Mở Notepad lên, và gõ và dòng sau tại dòng đầu tiên cd C:\, tại dòng thứ hai gõ xcopy c: e:\backup /s /e /h /D và file của bạn sẽ như sau:

Câu lệnh này sẽ copy toàn bộ nội dung ổ đĩa C lên thư mục “backup” trên ổ đĩa E. Lưu file này lại với tên “backup.bat”, và khi bạn nhấp kép vào nó, nó sẽ tự động sao lưu toàn bộ nội dung ổ đĩa C lên ổ đĩa E của bạn. Một điểm đặc biệt thuận lợi của đoạn script này là sau lần đầu tiên bạn chạy nó, nó sẽ chỉ back up những file nào có sự thay đổi. Có nghĩa là, nó sẽ không copy toàn bộ ổ đĩa của bạn mỗi bạn chạy nó, nó chỉ copy những file có sự thay đổi.

Bạn có thể làm cho tiến trình này thực thi một cách tự động bằng cách tạo một shortcut cho nó và đặt nó vào thư mục “Startup”. Bây giờ mỗi khi bạn đăng nhập vào Vista, bất kì file nào được bạn thay đổi sẽ tự động back up, và bạn sẽ không phải lo lắng về việc mất dữ liệu nữa.

Tự động xóa file tạm

Trình Disk Cleanup Wizard thực hiện xóa file tạm rất tốt, tuy nhiên nó không xóa những file tạm mà thời gian tạo hoặc thay đổi của file tạm đó chưa được một tuần . Nếu bạn muốn lầm công việc này một cách tự đông và thường xuyên hơn, mở Notepad và gõ vào 2 dòng lệnh sau trên 2 dòng:

Cd C:\Users\%username%\AppData\Local

Rmdir /S /Q Temp

và lưu file này với tên “removeTemp.bat”. Khi đó file của bạn sẽ như sau:

Để file này tự động xóa những file tạm mỗi khi bạn khởi động hệ thống, bạn cũng làm tương tự như trên, tạo một shortcut và đưa nó vào thư mục Startup.

Tự động back up một Website sử dụng batch file và Wget

Bạn có thể tự động tạo một bản backup của một Website bằng cách sử dụng batch scripting kết hợp với chương trình Wget. Wget cho phép bạn lưu một bản backup của mỗi file của một website. Bạn có thể download Wget từ trang chủ Wget. Tạo một thư mục “C:\ServerBackup” và giải nén toàn bộ nội dung của Wget vào đó. Đây cũng là đường dẫn để lưu trữ nội dung của một Website.

Mở Notepad và gõ vào 2 dòng lệnh sau vào:

Cd C:\ServerBackup

Wget – r –k –p http://www.YourSiteName.com

và lưu lại thành file tên là “ServerBackup.bat”. Khi đó file của bạn sẽ như hình dưới đây:

Bạn cũng có thể thực hiện công việc này một cách tự động mỗi khi bạn khởi động hệ thống bằng cách tạo một shortcut vào đưa nó vào thư mục “Startup”.

Ngọc Quang (Theo Petri)
Nguồn: QuanTriMang

Fireworks Free Screensaver - Screen Saver trình diễn nhiều màn bắn pháo hoa tuyệt đẹp.

Fireworks Free Screensaver là phần mềm tạo Screen Saver trình diễn nhiều màn bắn pháo hoa tuyệt đẹp.

Sau khi cài đặt chương trình thành công, theo mặc định Fireworks Screensaver sẽ là trình bảo vệ màn hình chính. Trước khi xem hiệu ứng pháo hoa, người dùng có thể chỉnh các thông số có trong chương trình bằng việc vào Display Properties chọn thẻ Screen Saver rồi bấm vào Setting.



"Giải cứu" cho các ứng dụng bị khóa bởi Kaspersky

Phiên bản Kaspersky Internet Security 2009 có vẻ còn khá lạ lẫm với nhiều người dùng do sự điều chỉnh lại hệ thống giao diện mới hoàn toàn cộng với những thông báo phát sinh lúc thực thi các ứng dụng khác. Chính vì vậy việc Kaspersky vô tình khóa ứng dụng trên máy bạn là chuyện hoàn toàn có thể xảy ra.
Nguyên do là vì lúc ứng dụng thực thi mà Kasperky chưa xác định được mức độ tin cậy của ứng dụng đó thì sẽ hiện lên cảnh báo, lúc đó bạn vô tình nhắp nhầm chữ “Lock” hoặc “Not Allow” chẳng hạn thì coi như ứng dụng đã bị Kasperky khóa lại.
Một trường hợp cụ thể là máy tôi đã bị Kasperky khóa mất Internet Download Manager mà không hay và tôi không thể tải file bằng trình tăng tốc này được nữa. Nay tôi đã khắc phục được và xin chia sẻ với các bạn.

Tiến hành "giải thoát" cho ứng dụng
Tại giao diện chính của Kaspersky, bạn nhắp chọn mục Protection, bây giờ bạn để ý sang bên phải, ở mục System Security bạn nhắp mục Application Filtering, rồi chọn Settings.
http://i396.photobucket.com/albums/pp44/tdmit/313831.jpg?t=1233626052
Cửa sổ Protection
Trong cửa sổ Settings hiện ra, bạn nhắp vào nút Settings bên phải (ở khung Application Filtering).

http://i396.photobucket.com/albums/pp44/tdmit/313832.jpg?t=1233626080
Cửa sổ Settings
Ở cửa sổ Rules Settings hiện ra tiếp theo, bạn sẽ thấy có rất nhiều thư mục, kéo thanh cuộn xuống dưới để tìm folder mang tên Untrusted. Ứng dụng nào vô tình bị khóa sẽ nằm trong folder này.

http://i396.photobucket.com/albums/pp44/tdmit/313833.jpg?t=1233626111
Cửa sổ Rules Settings
Để mở khóa cho ứng dụng (như trong hình là chương trình IDM) thì bạn nhắp chọn ứng dụng đó rồi nhắp vào chữ “Move to…”, chọn Trusted, nhắp OK 2 lần để lưu lại thiết lập là hoàn tất!
Bạn có thể thực hiện tương tự để “giải thoát” những chương trình nào vô tình bị Kaspersky khóa.
Bên cạnh đó, bạn cũng có thể đưa những ứng dụng tin cậy vào folder Trusted để Kaspersky không chặn lại hỏi khi thực thi ứng dụng. Bằng cách tại cửa sổ Rules Settings, nhắp chọn folder Trusted, nhắp chữ Add và tìm đến file .exe của ứng dụng rồi nhắp Open. Nhắp OK 2 lần để hoàn tất!

QUOCDUNGABC