Thủ thuật khắc phục lỗi màn hình windows “trống”!

Thỉnh thoảng có đôi lúc bạn gặp phải tình trạng màn hình desktop trống rỗng, không có Start menu, không có các icon trên desktop. Nguyên nhân của triệu chứng này như sau:

Khi bạn đăng nhập vào windows thì winlogon sẽ gọi thư viện MSGINA.dll để chứng thực quyền cho user. Sau đó MSGINA.dll sẽ chuyển quyền điều khiển đến cho Shell của windows. Có 2 loại shell: Windows Explorer Shell (Explorer.exe) và User Shell (Userinit.exe). Explorer Shell có chức năng hiển thị Start Menu và User Shell có chức năng hiển thị desktop. Chúng ta sẽ gặp phải triệu chứng màn hình windows “trống” khi cả 2 shell này không được thực thi bởi msgina.dll

Khi bị tình trạng trên, màn hình Desktop trên máy bạn sẽ hoàn toàn trống rỗng. Vì thế, để vào Registry bạn tiến hành như sau: Nhấn tổ hợp phím Ctr+Alt+Delete. Trên thẻ Applications nhấn nút New Task... . Trên cửa sổ Create New Task gõ vào lệnh: Explorer.exe rồi nhấn nút OK. Khi đó máy của bạn sẽ vào được với màn hình Desktop như bình thường. Bạn tiến hành chạy Registry để khắc phục lỗi này bằng cách: Vào Start -> Run -> gõ lệnh Regedit. Sau đó tìm đến khóa sau:

HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows NT\CurrentVersion\Winlogon

Bạn nhìn vào phần name phải có 2 mục : shell với giá trị là Explorer.exeUserinit với giá trị là %SystemRoot%\System32\Userinit.exe, . Nếu không có thì bạn tạo lại cái mới, nếu sai thì sửa lại cho đúng.

Chúc các bạn thành công!

Viết theo Bạn đọc: Nguyễn Ngọc Quang (Windows Networking). Nguồn: QuanTriMang


Cách tạo cửa sổ Chat Room trực tiếp trên Blog - Web

Để tạo cửa sổ có thể trò chuyện trực tiếp trên Blog/ Web, bạn có thể tiến hành các bước như sau:
Bước 1: vào trang https://www.meebo.com/rooms/create
http://i396.photobucket.com/albums/pp44/tdmit/ChatRoom01.jpg?t=1229496560

Bước 2: Mục Name: gõ tên Chat Room của bạn (tên gì cũng được). Mục Size chọn Custom, định chiều rộng (width) và chiều cao (height) cho Chat Room. Nhấn nút Next để tiếp tục.
http://i396.photobucket.com/albums/pp44/tdmit/ChatRoom02.jpg
Bước 3:Trên cửa sổ tạo tài khoản (Create an Account!) điền các thông tin để tạo tài khoản. Mục Meebo ID: gõ vào tên tài khoản muốn tạo, ngắn nhất là 6 ký tự. Mục password: gõ mật khẩu cho tài khoản. Mục Confirm password: xác nhận lại mật khẩu bằng cách gõ lại 1 lần nữa. Your name: tên của bạn. Email: địa chỉ email của bạn. Gender (giới tính) : nam (male), nữ (female). Age: số tuổi của bạn. Type the two words you see: phía trên có 2 từ, bạn hãy xem thật kỹ rồi gõ vào, 2 từ này gõ liền nhau. Cuối cùng là nhấn nút Sign up

http://i396.photobucket.com/albums/pp44/tdmit/ChatRoom03.jpg
Quá trình đăng ký thành công, một cửa sổ Code hiển thị cho bạn. Việc còn lại là Copy đoạn Code trên dán vào nơi bạn muốn tạo Chat Room mà thôi. Và đây là kết quả:
http://i396.photobucket.com/albums/pp44/tdmit/ChatRoom04.jpg
Chúc các bạn thành công.



Password Door. Cho phép/ không cho phép chạy các ứng dụng trên Windows.

Password Door là ứng dụng cho phép bạn thiết lập mật khẩu (Password) để cho phép hoặc không cho phép chạy ứng dụng nào đó trên Windows. Cách sử dụng khá đơn giản: Đầu tiên là tải phần mềm về cài đặt vào máy. Trong quá trình cài đặt, Password Door yêu cầu bạn nhập mật khẩu để thiết lập cho chính chương trình Password Door (nghĩa là người sử dụng phải biết mật khẩu thì mới chạy được chương trình Password Door). Sau khi cài đặt xong, khởi động chương trình:



Chọn thẻ Password Manager: trên thẻ này Password Door liệt kê tất cả các ứng dụng hiện có trên máy của bạn. Nhấp Double vào chương trình bạn muốn khóa bằng mật khẩu. Khi đó chương trình sẽ được chuyển sang cửa sổ Protected program và có biểu tượng hình chiếc ổ khóa. Ví dụ: ở đây TDMIT chọn khóa cho chương trình Internet Explorer.
Những chương trình được khóa bởi Password Door khi chạy sẽ được thông báo rằng: "Ứng dụng này đã được bảo vệ bằng mật khẩu. Bạn phải nhập đúng mật khẩu thì mới có thể sử dụng được!"


Việc người sử dụng cần làm là gõ đúng mật khẩu đã thiết lập để chạy chương trình. Muốn gỡ khóa cho chương trình nào thì chạy Password Door, chọn chương trình cần gỡ khóa và nhấn nút Remove. Lưu ý: cẩn thận khi thiết lập mật khẩu, nếu quên mật khẩu sẽ gây nhiều phiền toái lắm đấy!


Tải về: Password Door V8.4 (636 KB)

Tự thiết lập máy chủ Web chia sẻ bằng Apache HTTP Server

Một máy chủ web phải là phần mềm chạy liên tục trên máy tính và cho phép mọi mánh tính khác có thể download tại liệu từ máy chủ. Các máy chủ chạy web thông thường phải có đầy đủ tiêu chuẩn và hoạt động trong một phòng lạnh để đảm bảo nhiệt độ hoạt động luôn ở mức ổn định, tuy nhiên bạn cũng có thể tự tạo máy chủ từ chính máy tính của mình ở nhà.

Vậy tại sao bạn cần một máy chủ web? Có thể bạn muốn download các file trên máy ở nhà từ bất cứ đâu. Trong bài này, chúng tôi sẽ hướng dẫn bạn cách thiết lập một máy chủ web để cho bất cứ ai (miễn là có mật khẩu) cũng có thể kết nối vào máy chủ của bạn và download những tài liệu cần thiết từ nó.

Lưu ý quan trọng: Chạy một máy chủ trên máy tính ở nhà là một điều cực kỳ nguy hiểm đối với những người không có nhiều kiến thức về tin học và bảo mật. Phải đảm bảo máy tính của bạn đã được cập nhật bản vá bảo mật mới nhất và có một bộ quét virus – spyware toàn vẹn. Bài này hướng tới những người dùng thành thạo về máy tính, những người có thể dễ dàng chỉnh sửa một file cấu hình hệ thống và dễ dàng mở rộng cổng 80 trên máy tính của họ trước Internet. Tất nhiên, mọi máy tính trước khi “công khai” ra Internet đều phải được chuẩn bị một tường lửa mạnh với thiết lập điều khoản người dùng chặt chẽ. Bạn đã sẵn sàng? Chúng ta bắt đầu tiến hành.

Yêu cầu cần thiết

  • Một máy tính hệ điều hành Windows
  • Một đường truyền mạng Internet băng thông rộng (DSL hoặc cáp)

Bước 1: Cài đặt Apache HTTP Server

Trước tiên, bạn phải vô hiệu hóa và ngừng mọi chương trình phần mềm tường lửa hay máy chủ đang chạy trên máy tính (bao gồm Windows Firewall, Skype, Trilian hay các ứng dụng tin nhắn tức thời khác). Điều này là cực kỳ quan trọng bởi nếu không đây cũng có thể là nguyên nhân gây ra việc cài đặt và khởi chạy máy chủ bị lỗi. Các chương trình và dịch vụ này có thể sử dụng bình thường trở lại sau khi đã thiết lập xong máy chủ web.

Download Apache HTTP Server tại đây, kích vào link tại dòng "Win32 Binary (MSI Installer)”. Thực hiện cài đặt theo hướng dẫn. Đồng ý với thỏa thuận về bản quyền và sử dụng đường dẫn mặc định cho các file Apache (trong C:\Program Files\Apache Software Foundation\Apache2.2\). Khi tới cửa sổ nhập thông tin máy chủ, nhập vào địa chỉ email của bạn và thông tin tên miền:

Hoàn thành các thao tác cài đặt với thiết lập "Typical installation".

Sau khi hoàn thành, bạn mở cửa sổ duyệt web và nhập vào địa chỉ http://localhost/. Nếu trang nhìn thấy đầu tiên có dòng chữ “It works!” có nghĩa là cài đặt của bạn đã thành công.

Trong suốt quá trình cài đặt nếu gặp phải lỗi sau "Only one usage of each socket address (protocol/network address/port) is normally permitted. : make_sock: could not bind to address 0.0.0.0:80 no listening sockets available, shutting down. Unable to open logs" có nghĩa là một vài chương trình máy chủ nào đó (như Skype) đã ngăn chặn mất quá trình cài đặt Apache. Để bỏ đi hoàn toàn những chương trình này bạn hãy vào cửa sổ lệnh và nhập:

netstat -a -o

Tìm PID (Process ID) của chương trình chạy trên cổng 80 (hoặc http). Sau đó mở Windows Task Manager (Ctrl + Alt + Del) ra, chọn tab Processes. Vào View chọn Select Columns và tích vào hộp PID. So sánh PID của cửa sổ lệnh và PID trong Task Manager xem chương trình nào đang chạy và tắt bỏ nó đi. Sau đó thử cài đặt lại Apache.

Bước 2: Cấu hình Apache để chia sẻ tài liệu từ thư mục xác định

Giả sử bạn muốn chia sẻ bộ sưu tập nhạc của mình để mọi người có thể download được, và tất cả file nhạc của bạn đều nằm trong thư mục C:\User\My Music. Trước tiên hãy mở file C:\Program Files\Apache Software Foundation\Apache2.2\conf\httpd.conf bằng chương trình Notepad. Đây chính là file cấu hình của Apache và chúng ta chỉ thay đổi một chút nội dung trong file đó.

Trong file httpd.conf, thêm # ghi chú bên ngoài dòng lệnh bắt đầu với DocumentRoot và tạo một dòng với thư mục mới của bạn, kết quả sẽ như sau:

#DocumentRoot "C:/Program Files/Apache Group/Apache2/htdocs"
DocumentRoot "C:/Gina/My Music"

Thêm # ghi chú vào dòng lệnh bắt đầu với và thêm một dòng mới với thư mục cần chia sẻ của bạn, theo ví dụ thì nó sẽ có dạng như sau:

#

Khoảng 20 dòng phía dưới dòng , bạn sẽ thấy:

AllowOverride None

Thay đổi nó thành:

AllowOverride All

Sau khi chỉnh sửa xong, hãy lưu lại file httpd.conf. Sau đó kích đúp vào biểu tượng Apache trên thanh Taskbar và chọn “Restart”. Nếu Apache restart thành công có nghĩa là bạn đã chỉnh sửa file chính xác. Hãy thử vào http://localhost/ từ trong trình duyệt, bạn sẽ thấy danh sách các file nhạc được hiển thị tại đây.

Bước 3: Mật khẩu cho các tài liệu chia sẻ

Các file đã được chia sẻ nhưng bạn muốn chỉ một số người mới có thể download được file nhạc của mình. Băng thông của bạn vô cùng quý báu do đó một số thứ cần được bảo đảm an toàn. Hãy thiết lập mật khẩu.

Đầu tiên, mở một cửa sổ lệnh (vào Start, chọn Run, nhập vào cmd và nhấn Enter). Chuyển tới thư mục bin của Apache bằng cách nhập:

cd "C:\Program Files\Apache Software Foundation\Apache2.2\bin"

Sau đó tạo một mật khẩu bằng cách nhập:

htpasswd -c "C:\Documents and Settings\User\my_password_file.txt" User

Thay thế đường dẫn trên bằng đường dẫn file mật khẩu mới của bạn (có thể đặt file tại bất kỳ thư mục nào TRỪ gốc tài liệu máy chủ web – trong trường hợp này là C:\User\My Music). Thay User bằng tên user mà bạn muốn sử dụng. Khi được yêu cầu, hãy nhập mật khẩu bạn muốn thiết lập vào. Sau khi thực hiện xong bước này, mật khẩu đã được tạo.

Sau đó mở Notepad tạo file với nội dung như sau:

AuthType Basic
AuthName "This is a private area, please log in"

AuthUserFile "c:\Documents and Settings\User\my_password_file.txt"
AuthGroupFile /dev/null


require valid-user

Phải đảm bảo bạn đã thay thế "C:\Documents and Settings\User\my_password_file.txt" trong văn bản bằng file mật khẩu của chính bạn đã tạo ở trên. Lưu lại file mới này TRONG GỐC TÀI LIỆU MÁY CHỦ WEB (trong trường hợp này là C:\User\My Music) và tên nó là .htaccess. Đừng quên dấu chấm (.) đứng ở đầu tên, do đó trong trường hợp này, chúng ta sẽ lưu file thành C:\User\My Music\ .htaccess.

Lưu ý: Nếu bạn sử dụng Notepad để tạo file .htaccess, khi lưu lại file, hãy đặt them hai dấu nháy kép bao quanh tên file – “.htaccess” – để Notepad không tự động thêm phần mở rộng .txt vào cuối tên file. Nếu tên file có phần mở rộng .txt, mật khẩu của bạn sẽ không hoạt động!

Giờ hãy sử dụng trình duyệt web, vào địa chỉ http://localhost/ bạn sẽ được yêu cầu đăng nhập vào. Nhập username và mật khẩu đã thiết lập.

Bước 4: Cho phép máy chủ web hoạt động

Nếu máy chủ không bật tường lửa, bạn có thể truy cập máy chủ web của mình từ bất kỳ máy tính nào bằng cách nhập vào địa chỉ IP của máy vào thanh địa chỉ của trình duyệt web. Nếu không biết về IP của máy chủ, tại máy chủ bạn hãy vào trang này để biết địa chỉ IP. Nếu địa chỉ IP máy chủ là 12.34.567.890, hãy nhập http://12.34.567.890 vào thanh địa chỉ của trình duyệt. Nếu máy tính bạn có tường lửa (như tường lửa của router không dây), bạn cần mở cổng 80 trên tường lửa và chuyển tiếp nó tới máy tính sử dụng làm máy chủ. Cách thiết lập như sau:

1, Xác định địa chỉ IP nội bộ của máy chủ

Tất cả các máy tính trong mạng nội bộ đều có một địa chỉ IP, nó có dạng 192.168.0.XXX. Để biết được địa chỉ này, hãy vào máy chủ cần lấy địa chỉ, mở cửa sổ lệnh, nhập vào câu lệnh ipconfig:

C:\User>ipconfig

Windows IP Configuration


Ethernet adapter Local Area Connection:

Connection-specific DNS Suffix . :
IP Address. . . . . . . . . . . . : 192.168.0.11
Subnet Mask . . . . . . . . . . . : 255.255.255.0
Default Gateway . . . . . . . . . : 192.168.0.1

Trong trường hợp này, bạn có thể thấy địa chỉ IP nội bộ của máy chủ là 192.168.0.11.

2, Cấu hình router

Phần lớn các router đều có một giao diện quản lý dạng dựa trên nền tảng web và được đặt tại địa chỉ http://192.168.0.1 (Địa chỉ này còn thay đổi tùy thuộc vào từng loại router. Tham khảo thêm về thông tin hướng dẫn router của bạn)

Sau khi đã vào đúng đường dẫn, nhập mật khẩu để vào được phần quản trị router. Tại đây có một phần với tên gọi "Port forwarding", tại đây bạn sẽ thiết lập số cổng mà các request từ Internet sẽ đi vào và máy tính nội bộ sẽ đáp trả những request đó. Như màn hình dưới đây là một thiết lập cho router Netgear với cổng forward 5900 cho máy chủ VNC, tương ứng vào máy tính có IP 192.168.0.11.

Sau đây là các dịch vụ phổ biến và số cổng mặc định của chúng:

Dịch vụ Số cổng
Web server 80
VNC (remote control) 5900
Instiki wiki 2500
FTP 21
BitTorrent 6881-6990

TH - HT (Theo Lifehacker)

Nguồn: QuanTriMang

Invisible Browsing. "Úm ba la" địa chỉ IP WAN của máy bạn thành địa chỉ IP WAN của một quốc gia khác.

Mỗi khi kết nối Internet thì máy của bạn bao giờ cũng được ISP (nhà cung cấp dịch vụ Internet) cấp cho 1 địa chỉ IP gọi là IP WAN. (để phân biệt kết nối này với kết nối khác trên Internet). Dựa vào địa chỉ IP WAN này có thể biết bạn đang ở đâu, thuộc quốc gia nào, sử dụng dịch vụ của nhà cung cấp nào .v.v.
Tuy nhiên, đôi khi bạn cần truy cập vào một số Website hoặc dịch vụ nào đó tự nhiên "bị cấm cửa" bởi lý do là máy của bạn có IP WAN thuộc Quốc gia (hay ISP) không được phép truy cập đến Website / Dịch vụ của họ. Vì thế cái bạn cần là 1 công cụ giúp bạn có thể "úm ba la" cái IP WAN thật của máy bạn thành một IP WAN khác (của 1 quốc gia khác chẳng hạn). Và Invisible Browsing là 1 trong những công cụ có thể giúp bạn làm điều đó 1 cách dễ dàng.


Cách sử dụng Invisible Browsing cũng hết sức đơn giản, bạn chỉ cần cài đặt vào máy. Khi nào cần sử dụng thì chạy chương trình, nhấn nút Change IP và đợi 1 tí để chương trình tìm kiếm 1 IP WAN hợp lệ nào đó thay thế cho IP WAN trên máy của bạn. Khi không cần sử dụng nữa bạn có thể nhấn nút Restore IP để trả về IP WAN thật của máy bạn. Điểm đặc biệt nữa là chương trình này rất nhỏ gọn.

Tải về: Invisible Browsing (3.39MB)


Công dụng của các tiện ích có trong đĩa Hiren’s BootCD

Các công cụ phân vùng:
  • Partition Magic Pro 8.05 - phần mềm định dạng ổ cứng tốt nhất
  • Acronis Disk Director Suite 9.0.554 - những tính năng quản lí đĩa phổ biến trong một công cụ riêng lẻ
  • Paragon Partition Manager 7.0.1274 - công cụ phân vùng đa năng
  • Partition Commander 9.01 - phân vùng ổ cứng an toàn, với tính năng undo
  • Ranish Partition Manager 2.44 - trình quản lí khởi động và phân vùng
  • The Partition Resizer v1.3.4 - di chuyển và định cỡ phân vùng
  • Smart Fdisk 2.05 - trình quản lí phân vùng ổ cứng đơn giản
  • SPecial Fdisk 2000.03t - công cụ phân vùng SPFDISK
  • eXtended Fdisk 0.9.3 - XFDISK cho phép dễ dàng tạo và chỉnh sửa phân vùng
  • GDisk 1.1.1 - thay thế hoàn hảo cho tiện ích DOS FDISK và hơn thế
  • Super Fdisk 1.0 - Tạo, xóa, định dạng phân vùng mà không hủy dữ liệu

Các công cụ sao lưu đĩa:
  • ImageCenter 5.6 (Drive Image 2002) - phần mềm tốt nhất để sao lưu ổ cứng
  • Norton Ghost 11.0 - Similar to Drive Image (with usb/scsi support): phần mềm sao lưu hệ thống, hỗ trợ USB, SCSI, và nhiều chức năng tiên tiến khác
  • Acronis True Image 8.1.945 - tạo ảnh đĩa chính xác giúp sao lưu hệ thống và sao chép ổ đĩa
  • Partition Saver 3.30 - công cụ sao lưu/phục hồi phân vùng
  • COPYR.DMA Build013 - công cụ giúp tạo bản sao của ổ cứng bị hỏng sector
Các công cụ diệt virus :
  • F-Prot Antivirus 3.16f (1410) - quét virus rất tốt (hỗ trợ NTFS và trình đơn dễ sử dụng)
  • McAfee Antivirus 4.4.50 (1410) - chương trình quét virus (hỗ trợ ntfs và trình đơn dễ dùng)
Các công cụ phục hồi :
  • Active Partition Recovery 3.0 - phục hồi phân vùng bị xóa
  • Active Uneraser 3.0 - Khôi phục các file và thư mục trên hệ thống FAT và NTFS
  • Ontrack Easy Recovery Pro 6.10 - Phục hồi dữ liệu bị xóa/ virus tấn công
  • Winternals Disk Commander 1.1 - còn hơn cả một tiện ích phục hồi file bình thường
  • TestDisk 6.7b - Công cụ kiểm tra và phục hồi phân vùng
  • Lost & Found 1.06 - phần mềm khôi phục dữ liệu cũ, chạy trên nền DOS. Theo giới thiệu của hãng thì " khi nào ổ cứng còn chạy là chương trình có có khả năng phục hồi được dữ liệu".
  • DiyDataRecovery Diskpatch 2.1.100 - phần mềm khôi phục dữ liệu xuất sắc
  • Prosoft Media Tools 5.0 v1.1.2.64 - một phần mềm xuất sắc khác với nhiều tùy chọn
  • PhotoRec 6.7b - công cụ phục hồi file và ảnh
Các công cụ kiểm tra:
  • System Speed Test 4.78 - kiểm tra CPU, ổ cứng v…v
  • PC-Check 6.0 - công cụ kiểm tra phần cứng dễ dùng
  • Ontrack Data Advisor 5.0 - công cụ chẩn đoán mạnh mẽ giúp đánh giá điều kiện hoạt động của máy tính
  • The Troubleshooter 7.02 - mọi thể loại công cụ kiểm tra phần cứng
  • PC Doctor 2004 - công cụ đo hiệu năng và xem thông tin
  • Test Cpu/Video/Disk 5.6 - công cụ kiểm tra CPU, Video, ổ đĩa v…v
  • Test Hard Disk Drive 1.0 - công cụ kiểm tra ổ cứng
Các công cụ kiểm tra bộ nhớ
  • DocMemory 3.1b - tiện ích kiểm tra RAM
  • GoldMemory 5.07 - tiện ích kiểm tra RAM
  • Memtest86+ 1.70 - kiểm tra bộ nhớ máy tính
Các công cụ ổ cứng:
  • Hard Disk Diagnostic Utilities
  • Seagate Seatools Desktop Edition 3.02
  • Western Digital Data Lifeguard Tools
  • Western Digital Diagnostics (DLGDIAG) 5.04f
  • Maxtor PowerMax 4.23
  • Maxtor amset utility 4.0
  • Maxtor(or any Hdd) Low Level Formatter 1.1
  • Fujitsu HDD Diagnostic Tool 6.61
  • Fujitsu IDE Low Level Format 1.0
  • Samsung HDD Utility(HUTIL) 2.02
  • Samsung Disk Diagnose (SHDIAG) 1.28
  • IBM/Hitachi Drive Fitness Test 4.08
  • IBM/Hitachi Feature Tool 2.03
  • Gateway GwScan 3.15
  • ExcelStor’s ESTest 3.80
  • MHDD 4.6
  • WDClear 1.30
  • Toshiba Hard Disk Diagnostic 2.00b
  • SeaTools for Dos 1.08
  • HDD Regenerator 1.51 - khôi phục ổ cứng hỏng
  • Ontrack Disk Manager 9.57 - công cụ kiểm tra/ định dạng/ duy trì ổ đĩa
  • Norton Disk Doctor 2002 - công cụ sửa ổ đĩa hỏng, hoặc chẩn đoán ổ đĩa
  • Norton Disk Editor 2002 - công cụ chỉnh sửa ổ đĩa, phục hồi dữ liệu thủ công mạnh mẽ
  • Active Kill Disk 3.1 - Xóa đè và hủy mọi dữ liệu trên ổ vật lí một cách an toàn
  • HDAT2 4.5.2 - tính năng chính là kiểm tra và sửa các sector bị hỏng cho thiết bị
  • SmartUDM 2.00 - Hard Disk Drive S.M.A.R.T. Viewer.
  • Victoria 3.33 - phần mềm miễn phí giúp chẩn đoán sơ qua ổ cứng
  • HDD Eraser 1.0 -Secure erase using a special feature built into most newer hard drives
Các công cụ thông tin hệ thống:
  • Aida16 2.14 - công cụ thông tin hệ thống, trích ra các chi tiết về mọi thành phần của máy tính
  • Công cụ hiển thị thông tin PCI và AGP (1003) - công cụ thông tin PCI
  • System Analyser version 5.3p - xem nhiều thông tin phần cứng
  • Navratil Software System Information 0.59.14 - công cụ thông tin hệ thống chuyên nghiệp
  • Astra 5.31 - công cụ thông tin hệ thống và báo cáo nâng cao
  • HwInfo 5.0.5 - tiện ích thông tin hệ thống mạnh mẽ
  • PC-Config 9.33 - phát hiện phần cứng máy tính
  • SysChk 2.46- chính xác tìm ra những gì ẩn dưới lớp vỏ máy tính
  • CPU Identification utility v1.12 - Các thông tin CPU chi tiết
  • CTIA CPU Information - một công cụ thông tin CPU khác
Các công cụ MBR (Master Boot Record) :
  • MBR Work 1.07b - tiện ích với một số tính năng MBR thường thấy và hiếm gặp
  • MBR Tool 2.2.100 - sao lưu, kiểm tra, phục hồi, chỉnh sửa, xóa bỏ, hiển thị, ghi lại …
  • DiskMan4 - công cụ tất cả trong một cho cmos, bios, bootrecord và hơn thế
  • BootFix Utility - chạy tiện ích này nếu bạn bị lỗi ‘Invalid system disk’
  • MBR SAVE / RESTORE 2.1 - công cụ BootSave và BootRest giúp lưu/ phục hồi MBR
  • Boot Partition 2.60 - thêm phân vùng vào Windows NT/2000/XP Multi-boot loader
  • Partition Table Doctor 3.0 - công cụ sửa/ tinh chỉnh mbr, bootsector, bảng phân vùng
  • Smart Boot Manager 3.7.1 - trình quản lí Multi boot
  • Bootmagic 8.0 - công cụ dành cho các hệ điều hành Multi boot
  • MBRWizard 2.0b - trực tiếp cập nhật và chỉnh sửa MBR (Master Boot Record)
Các công cụ BIOS / CMOS :
  • CMOS 0.93 - công cụ lưu/ phục hồi CMOS
  • BIOS Cracker 4.8 - xóa mật khẩu BIOS (cmospwd)
  • BIOS Cracker 1.4 - xóa mật khẩu BIOS (cmospwc)
  • BIOS Utility 1.35.0 - thông tin , mật khẩu , mã beep của BIOS và hơn thế
  • !BIOS 3.20 - tiện ích mạnh mẽ cho BIOS và CMOS
  • DISKMAN4 - tiện ích mạnh mẽ tất cả trong một
  • UniFlash 1.40 - tiện ích BIOS Flash
  • Kill CMOS - tiện ích nhỏ giúp quét CMOS
  • Award DMI Configuration Utility 2.43 - tiện ích cấu hình DMI giúp chỉnh sửa/ xem nội dung MIDF
Các công cụ đa phương tiện:
  • Picture Viewer 1.94 - công cụ xem ảnh dành cho Dos, hỗ trợ hơn 40 loại file
  • QuickView Pro 2.57 - công cụ xem phim cho Dos, hỗ trợ nhiều loại file kể cả Divx
  • MpxPlay 1.54 - công cụ chơi nhạc nhỏ cho Dos
Các công cụ mật khẩu:
  • Active Password Changer 3.0.420 - Reset mật khẩu người dùng windows NT/2000/XP/2003 (FAT/NTFS)
  • Offline NT/2K/XP Password Changer - tiện ích xác lập lại mật khẩu người dùng/ quản trị windows NT/2000/XP
  • Registry Viewer 4.2 - xem/ chỉnh sửa Registry cho Win9x/Me/NT/2K/XP
  • Registry Reanimator v1.02 - kiểm tra và phục hồi cấu trúc của các file Registry hỏng của NT/2K/XP
  • NTPWD - tiện ích xác lập lại mật khẩu người dùng/ quản trị windows nt/2000/xp
  • ATAPWD 1.2 - tiện ích mật khẩu ổ cứng
Các công cụ NTFS Ext2FS, Ext3FS (FileSystems):
  • NTFS Dos Pro 5.0 - truy cập phân vùng NTFS từ Dos
  • NTFS 4 Dos 1.4 - truy cập phân vùng NTFS từ Dos
  • Paragon Mount Everything 3.0 - truy cập phân vùng NTFS, Ext2FS, Ext3FS từ Dos
  • NTFS Dos 3.02 - truy cập phân vùng NTFS từ Dos
  • EditBINI 1.01 - Chỉnh sửa boot.ini trong phân vùng NTFS
Các trình quản lí file Dos:
  • Volkov Commander 4.99 - quản lí file dos hỗ trợ tên file dài và NTFS (giống Norton Commander)
  • Dos Command Center 5.1 - trình quản lí file nền Dos
  • File Wizard 1.35 - trình quản lí file - các file có màu, sao chép, xóa, di chuyển v…v nhờ kéo và thả
  • File Maven 3.5 - trình quản lí file trong Dos với tính năng chuyển file tốc độ cao giữa các máy tính thông qua cáp Serial hoặc Parallel
  • FastLynx 2.0 - quản lí và chuyển file giữa các máy tính
  • LapLink 5.0 - chuyển file và thư mục giữa các máy tính
  • Dos Navigator 6.4.0 - quản lí file trong Dos, bản sao của Norton Commander nhưng có nhiều tính năng hơn
  • Mini Windows 98 - có thể chạy từ Ram Drive, hỗ trợ NTFS, thêm công cụ 7-Zip hỗ trợ .7z .zip .cab .rar .arj .gzip, .bzip2 .z .tar .cpio .rpm and .deb, Disk Defragmenter, Notepad / RichText Editor, Image Viewer, .avi .mpg .divx .xvid Movie Player, etc…
Các công cụ khác:
  • Ghost Walker 2003.793 - tiện ích thay đổi ID bảo mật(SID) cho Windows NT, 2000 and XP
  • DosCDroast beta 2 - ghi đĩa từ Dos
  • Universal TCP/IP Network 5.9.3 - MSDOS Network Client kết nối qua TCP/IP tới hệ thống mạng nền Windows. Hệ thống mạng có thể là ngang hàng hoặc nền máy chủ, nó bao gồm 85 trình điều khiển card mạng khác nhau
Các công cụ Dos:
  • USB CD-Rom Driver 1 - trình điều khiển thông thường cho ổ CD
  • Universal USB Driver 2 - Panasonic v2.20 ASPI Manager cho thiết bị lưu trữ USB
  • SCSI Support - trình điều khiển SCSI cho Dos
  • SATA Support - trình điều khiển SATA (gcdrom.sys) và JMicron JMB361 (xcdrom.sys) cho Dos
  • 1394 Firewire Support - trình điều khiển 1394 Firewire cho Dos
  • Interlnk support at COM1 truy cập máy tính khác từ cổng COM
  • Interlnk support at LPT1 - truy cập máy tính khác từ cổng LPT
Các công cụ Windows:
  • SpaceMonger 1.4 - theo dõi dung lượng ổ cứng trống
  • Drive Temperature 1.0 - đo nhiệt độ ổ cứng
  • Disk Speed 1.0 - công cụ đo tốc độ ổ cứng
  • MemTest 1.0 - công cụ kiểm tra bộ nhớ
  • PageDfrg 2.32 - giải phân mảnh file hệ thống cho NT/2k/XP
  • WhitSoft File Splitter 4.5a - công cụ cắt/ nối file
  • Ghost Image Explorer 11.0 - thêm/ xóa/ trích xuất file từ file Ghost
  • DriveImage Explorer 5.0 -thêm/ xóa/ trích xuất file từ file ảnh trong ổ
  • Drive SnapShot 1.37 - tạo ảnh đĩa chuẩn xác của hệ thống vào một file khi Windows đang chạy
  • Active Undelete 5.1.010 - công cụ khôi phục file bị xóa
  • Restoration 2.5.14 - khôi phục file bị xóa
  • GetDataBack for FAT 2.31 - phần mềm khôi phục dữ liệu cho hệ thống file FAT
  • GetDataBack for NTFS 2.31 - phần mềm khôi phục dữ liệu cho hệ thống file NTFS
  • Unstoppable Copier 2.28 - cho phép bạn sao chép file từ ổ bị các vấn đề như Bad Sectors, xước hay bị lỗi khi đọc dữ liệu
  • Startup Control Panel 2.8 - công cụ chỉnh sửa các chương trình khởi động cùng máy
  • Startup Monitor 1.02 - thông báo chương trình tự đăng kí khởi động cùng hệ thống
  • IB Process Manager 1.04 - trình quản lí tiến trình nhỏ cho 9x/2k, hiển thi thông tin dll v…v
  • Pocket KillBox 2.0 - được sử dụng để xóa các file không cho bạn xóa
  • Unlocker 1.8.5 - có thể xóa các file/ thư mục khi bạn gặp phải thông báo: "Cannot delete file: Access is denied, The file is in use by another program" v…v.
  • HijackThis 1.99 - phát hiện và xóa bỏ các Hijacker trang chủ và hơn thế nữa
  • RootkitRevealer 1.7 - Rootkit Revealer là tiện ích phát hiện root kit đang đợi bằng sáng chế
  • Silent Runners Revision 50 - đoạn mã giúp phát hiện spyware, malware và adware trong quá trình khởi động
  • Autoruns 8.61 - Hiển thị mọi thông tin nhập từ thư mục startup, Run, RunOnce, và các khóa Registry , Explorer shell extensions,thanh công cụ, các đối tượng hỗ trợ trình duyệt, thông báo Winlogon , các dịch vụ tự khởi động, các tác vụ định sẵn, Winsock, LSA Providers, loại bỏ trình điều khiển giúp bạn loại bỏ spyware/adware và virus
  • Dial a Fix 0.60.0.24 - sửa lỗi và các vấn đề với lỗi COM/ActiveX , thiếu thông tin nhập registry , Automatic Updates, SSL, HTTPS, và dịch vụ Cryptography (signing/verification) v…v.
  • CurrPort 1.07 - hiển thị mọi cổng TCP và UDP hiện đang mở trên máy tính
  • Unknown Devices 1.2 (1003) - giúp bạn tìm ra các thiết bị không phát hiện được trong Device Manager thực ra là gì
  • PCI 32 Sniffer 1.1 (1003) - công cụ thông tin thiết bị
  • NewSID 4.10 - tiện ích thay đổi ID bảo mật (SID) cho Windows NT, 2000 và XP
  • Double Driver 1.0 - công cụ sao lưu và phục hồi trình điều khiển
  • DriverBackup! 1.0 - công cụ linh hoạt giúp sao lưu trình điều khiển
  • CPU-Z 1.39 -tập hợp thông tin về một số thiết bị chính trên hệ thống
  • CWShredder 2.19 - công cụ xóa Trojan CoolWebSearch
  • Winsock 2 Fix for 9x - sửa thông tin Winsock2 nị hỏng do các chương trình Internet xấu
  • XP TCP/IP Repair 1.0 - Repair your Windows XP Winsock and TCP/IP registry errors
  • CCleaner 1.38.485 - phần mềm miễn phí giúp tối ưu và bảo mật hệ thống
  • EzPcFix 1.0.0.16 - công cụ hữu dụng diệt viruses, spyware, và malware
  • Content Advisor Password Remover 1.0 - xóa bỏ mật khẩu từ IE
  • WinKeyFinder 1.0 - cho phép bạn xem và thay đổi mã sản phẩm của Xp, Windows 2003 and .NET
  • Spybot - Search & Destroy 1.4 (1003) - Quét spyware, adware, hijackers và các phần mềm có hại khác
  • SpywareBlaster 3.5.1 (1003) - bảo vệ cài đặt khỏi spyware và các phần mềm không mong đợi khác
  • Ad-Aware SE Personal 1.06 (1003) - tìm và diệt spyware, adware, dialers v..v (một công cụ phải có)
Nguồn:

Bài viết nhận được từ bạn đọc có “bí danh” : Â . Địa chỉ Email: nguyenvan_hung277@yahoo.com)

Sổ tay hướng dẫn sử dụng Yahoo! Mail, Yahoo! Messenger, Yahoo! 360

Sổ tay hướng dẫn sử dụng chi tiết về Yahoo! Mail, Yahoo!Messenger, Yahoo! 360 (file dạng PDF) từ bước đăng ký đến lúc sử dụng. Đặc biệt rất thích hợp với những ai mới làm quen với các dịch vụ của Yahoo.

Theo Longhorn Vista
Email: lbvmvtechip@yahoo.com.vn

6 công cụ miễn phí giúp sử dụng các ứng dụng Windows trên Linux.

Khi chuyển từ Windows sang sử dụng hệ điều hành Linux an toàn hơn, có thể bạn sẽ gặp phải những trục trặc nhất định, đặc biệt là thiếu đi các ứng dụng thường ngày vẫn sử dụng. Mặc dù có thể tìm thấy hầu hết các ứng dụng thay thế trên Linux, nhưng dựa vào công cụ sẵn có, bạn vẫn có thể sử dụng được các ứng dụng Windows ưa thích trên hệ điều hành “chim cánh cụt”. Sau đây là 6 công cụ miễn phí giúp bạn làm được việc đó.

1. Wine

Wine là một ứng dụng mở rộng mã nguồn mở của Windows API, đứng đầu danh sách trong các ứng dụng tương tự của X, OpenGL và Unix. Wine là một lớp có khả năng tương thích để chạy các chương trình Windows. Wine không yêu cầu phải có Microsoft Windows, nhưng nó là một công cụ mở rộng thay thế hoàn toàn miễn phí của Windows API, bao gồm 100% mã không phải của Microsoft, nhưng lại có thể sử dụng được các tập tin DLL của Windows. Wine cung cấp hai công cụ, một cho việc trích nhập các mã nguồn Windows vào Unix cũng như bộ dẫn chương trình, cho phép khá nhiều các chương trình chưa được “chế lại” của Microsoft có thể chạy trên Unix nền x86, bao gồm Linux, FreeBSD, Mac OS X, và Solaris. Thông tin chi tiết và tải về phần mềm tại đây.

2. VirtualBox

VirtualBox là một gói phần mềm ảo hóa x86, khởi thủy do một công ty của Đức sáng tạo ra và hiện nay do Sun Microsystems phát triển, nằm trong nền tảng ảo hóa xVM của Sun. VirtualBox cần phải được cài trên một hệ điều hành chủ. Với ứng dụng này, các hệ điều hành bổ sung, được coi là các hệ điều hành khách có thể được cài và chạy, dựa vào một nền tảng ảo. Hỗ trợ các hệ điều hành chủ bao gồm Linux, Mac OS X, OS/2 Warp, Windows XP và Vista, Solaris, trong khi các hệ điều khách được hỗ trợ gồm có FreeBSD, Linux, OpenBSD, OS/2 Warp, Windows và Solaris. Xem chi tiết tại đây

3. QEMU

QEMU là một công cụ mã nguồn mở, có chức năng mô phỏng và ảo hoá. Khi sử dụng như là một bộ máy mô phỏng QEMU có thể chạy vô số hệ điều hành cùng các chương trình của một máy trên nhiều máy (trong chiếc PC của bạn). Sử dụng hệ thống dịch động, kết quả đạt thực thi được rất tốt. Khi sử dụng như một bộ máy ảo hoá, QEMU đạt được hiệu suất hoạt động gần tương đương với mức độ gốc khi thực thi các mã khách trực tiếp từ CPU chủ. Trong trường hợp này, bạn cần nhờ tới QEMU Accelerator (kqemu). Phương thức ảo hoá yêu cầu cả máy chủ và khách đều phải sử dụng vi xử lý tương tích x86. Xem chi tiết và tải về tại đây

4. Bochs

Bochs là một công cụ mô phỏng mã nguồn mở không cần cài đặt viết bằng C++, có thể chạy trên hầu hết các nền tảng. Công cụ này bao gồm CPU mô phỏng CPU Intel x86, các thiết bị I/O thông thường và cả BIOS. Bochs có thể chạy trên hầu hết các hệ điều hành bên trong hệ thống mô phỏng bao gồm Linux, DOS, Windows 95/98, NT, 2000,XP và Vista. Xem chi tiết tại đây

5. rdesktop

rdesktop là một trình khách mã nguồn mở của Windows Terminal Services, có thể tạo một giao thức đa kênh Remote Desktop Protocol (RDP) kết nối Windows và các hệ điều hành khác. rdesktop hỗ trợ Windows 2000 Server, Windows Server 2003, Windows Server 2008, Windows XP, Windows Vista và Windows NT Server 4.0. Hiện rdesktop chạy trên hầu hết các nền tảng UNIX với X Windows System, một cổng khác để kết nối với Windows. Tải về tại đây

6. Xen

Một công cụ ảo hoá theo chuẩn công nghiệp, mã nguồn mở và đầy sức mạnh, đầy đủ tính năng và an toàn cho việc ảo hoá với x86, x86_64, IA64, PowerPC, và các cấu trúc CPU khác. Xen hỗ trợ một loạt các hệ thống máy khách bao gồm Windows®, Linux®, Solaris®, và một loạt các hệ điều hành BSD (Berkeley Software Distribution ). Tải công cụ này về tại đây

Theo TTCN (Smashingapps)
Nguồn : QuanTriMang

Sửa chữa Windows XP bằng cách cài đặt lại ở chế độ Repair

Windows "trở chứng", gặp trục trặc không thể sử dụng ổn định tiếp, mà bạn không muốn cài lại do có hàng tá phần mềm cũng như dữ liệu cá nhân trên máy. Giải pháp tốt nhất cho trường hợp này là cài lại HĐH với lựa chọn “Repair” (sửa chữa).

Cài lại Windows XP bằng lựa chọn “Repair” (gọi tắt là “sửa Windows”) thực chất là cài đặt lại một phần, chỉ thay thế các file hệ thống trong folder Windows bằng file nằm trên đĩa CD cài đặt. Các thiết lập và phần mềm, dữ liệu nằm trên ổ cài Windows vẫn nguyên vẹn, nhưng bạn phải cài lại các bản cập nhật Windows nếu có. Hành động sửa Windows này sẽ thay thế toàn bộ các file hệ thống đã bị phần mềm độc hại lây nhiễm/xoá nếu có, nhưng không thể loại trừ hoàn toàn hiểm hoạ. Mặc dù quá trình sửa chữa không làm mất dữ liệu, bạn vẫn nên sao lưu các dữ liệu, thông tin quan trọng sang ổ cứng khác/phân vùng khác trước khi thực hiện, nhằm tránh các rủi ro không đáng có. Thực hiện lần lượt các bước sau đây:

1. Khởi động máy tính bằng đĩa cài đặt. Bạn có thể phải thay đổi thứ tự ổ đĩa khởi động trong BIOS: nhấn F1 hoặc DEL khi khởi động máy tính, tìm phần “Boot Order” hoặc tương tự, chuyển ổ đĩa quang lên vị trí đầu tiên. Nhấn bất kì nút nào trên bàn phím để bắt đầu quá trình cài đặt Windows khi gặp thông báo trên.


2. Khi thông điệp “Welcome to Setup” hiện lên, chọn “To setup Windows XP now, press Enter”. Nhấn Enter.

Chú ý: Bỏ qua dòng “To repair a Windows XP installation using the Recovery Console, press R”. Đây là bước khiến nhiều người nhầm lẫn nhất.

3. Chấp nhận thoả thuận sử dụng phần mềm License Agreement (nhấn F8), Windows sẽ tự động tìm thư mục cài đặt cũ.

4. Chọn ổ đĩa cài đặt bản Windows muốn sửa, chọn R để bắt đầu quá trình sửa chữa (Repair). Nếu không thấy lựa chọn To repair the selected Windows XP installation, press R như hình trên , ngừng quá trình khởi động ngay lập tức. Nếu cố gắng cài đặt, bạn sẽ cài mới Windows thay vì sửa chữa và ghi đè mọi dữ liệu trước đó!

5. Quá trình cài đặt sẽ tiếp tục tương tự như cài đặt mới Windows thông thường. Không nhấn bất kì nút nào khi Windows tự khởi động lại và hiện thông báo Press anykey to boot from CD.

Bạn chỉ việc đợi Windows tự thực hiện công việc và điền số đăng kí (Product Key), cũng như thiết lập thông tin địa lý, giờ khi được hỏi. Số đăng kí được ghi trên mặt đĩa CD, hoặc bạn có thể hỏi trực tiếp nơi bán đĩa (đôi khi được gọi là số Sê-ri)

6. Sau 1 tới 2 lần khởi động lại, Windows sẽ xuất hiện trở lại “như mới”, nhưng các phần mềm và thiết lập vẫn được giữ nguyên. Bạn có thể vào Control Panel > Automatic Updates, chọn “Automatic (recommended)” để tự động cập nhật Windows XP, nếu đang sử dụng phần mềm có bản quyền, cũng như cài lại một số trình điều khiển phần cứng (driver) nếu thấy cần thiết.

Một số chú ý trong quá trình cài đặt

Setup cannot continues because the version of Windows on your computer is newer than the version on the C: phiên bản Windows trên đĩa CD cũ hơn bản đã được cập nhật trên PC, thường là SP1 so với SP2 trên máy. Phiên bản SP3 đôi khi cũng gây ra hiện tượng này. Cách khắc phục đơn giản nhất là đổi đĩa cài đặt khác cập nhật hơn.

Gặp thông báo Files not found khi đang copy file trong quá trình cái đặt: thường xảy ra khi đĩa cài đặt bị lỗi, bị xước quá nhiều, hoặc do ổ đĩa quang có vấn đề. Bạn cũng có thể kiểm tra thêm dây cáp ổ cứng. Nếu không đổi được đĩa cài đặt khác, bạn vẫn có thể cài tiếp Windows. Sau khi cài đặt xong, chạy Automatic Updates như bước (6) ở trên để bổ sung file bị thiếu.

Cài đặt mới Windows cũng tương tự cài đặt sửa chữa Windows, chỉ khác ở bước 4, bạn nhấn ESC để cài mới thay vì R để sửa chữa. Ở bước tiếp theo, chọn quick format “dọn dẹp” ổ đĩa nhanh nếu muốn.

Đôi lúc cài sửa chữa vẫn không khắc phục được trục trặc, bạn nên cố gắng sao lưu mọi dữ liệu trước khi quyết định cài mới hoàn toàn Windows.

Hoàng Hải

Nguồn: Dân Trí


Adobe Flash Player - Plugin cài cho trình duyệt không cần phải Online.

Mặc dù plugin này được các trình duyệt hỗ trợ cài Online. Tuy nhiên, khi làm việc với nhiều máy tính, đặc biệt là khâu lắp ráp và cài đặt máy tính mới, cài lại hệ điều hành cho máy, … thì việc cài các plugin này mà không cần Online sẽ tiết kiệm được nhiều thời gian và chi phí hơn.

Adobe Flash Player. Plugin để hiện thị các file Flash cho trình duyệt Web. Tải về lưu trữ để cài đặt Plugin mà không cần phải Online. Xem thông tin chi tiết và tìm kiếm cập nhật phiên bản mới tại: www.adobe.com . Lưu ý: nhớ chọn phiên bản theo hệ điều hành, trình duyệt cần sử dụng.



Hướng dẫn Download từ một số Host Free phổ biến.

1. Cách tải về từ Host : Mediafire.com


Khi nhấp vào liên kết tải về có gốc lưu trữ từ Mediafire thì bạn chờ 1 tí để MediaFire quét virus, (thường thì khoảng vài giây) thì xong. Khi đó trên trang sẽ xuất hiện dòng chữ “Click here to start download ” như hình:


Nhấn vào liên kết “Click here to start download ” để tải về máy. Lưu ý: Dòng chữ This file has been virus scanned for your protect có đánh dấu Check màu xanh cho biết dữ liệu bạn cần tải đã được quét Virus rồi.

2. Cách tải về từ Host : 4shared.com


Khi nhấp vào liên kết tải về có gốc lưu trữ từ 4shared thì bạn chờ 1 tí để 4shared quét virus, (thường thì khoảng vài giây) thì xong. Khi đó trên trang sẽ xuất hiện 1 nút lệnh lớn “Download Now” như hình:


Nhấn vào nút Download Now để tải về máy. Lưu ý: Chữ No virus detected phía dưới nút Download Now cho biết dữ liệu bạn cần tải là không có Virus.

3. Cách tải về từ Host : FileFactory.com


Khi nhấp vào liên kết tải về có gốc lưu trữ từ FileFactory thì bạn chờ 1 tí để FileFactory load trang. Khi trang load xong, bạn di chuyển xuống phía dưới sẽ thấy mục chọn như hình:


Nhấn vào liên kết Download with FileFactory Basic


Xem cái ảnh của mục Code như thế nào thì bạn gõ lại như thế ấy vào mục Re-enter (lưu ý: bạn có 2 phút để gõ, nếu không thấy rõ thì nhấn liên kết Change image để đổi ảnh khác). Khi bạn gõ đúng phần Code thì trang mới xuất hiện và có kèm nút Begin Download như ảnh sau:


Nhấn vào nút Begin Download để tải về máy.

4. Cách tải về từ Host : Ziddu.com


Khi nhấp vào liên kết tải về có gốc lưu trữ từ Ziddu thì bạn chờ 1 tí để Ziddu dò tìm và load trang. Khi trang load xong, bạn sẽ thấy mục chọn như hình:


Nhấn vào liên kết Download để qua bước kế tiếp:


Xem cái ảnh tô màu đen xem nó hiển thị ký tự gì thì bạn gõ lại ký tự ấy như thế vào ô Verification Code rồi nhấn nút Download để tải về máy.

5. Cách tải về từ Host : MegaUpload.com


Khi nhấp vào liên kết tải về có gốc lưu trữ từ MegaUpload thì bạn chờ 1 tí để MegaUpload dò tìm và load trang. Khi trang load xong, ngay phần đầu trang bạn sẽ thấy ô yêu cầu gõ xác mật mã theo hình gợi ý như sau:


Bạn nhìn các ký tự phía sau chữ "Please enter ... " để nhập vào ô trống kế bên. Ví dụ: theo hình ở trên thì bạn phải gõ vào ô 3 chữ OWY.. Xong nhấn nút Download để qua bước kế tiếp:


Bảng MegaUpload dành cho 2 loại tài khoản : Premium và Free xuất hiện, bạn chờ cho con số đếm ở cột Free giảm dần đến 0 thì sẽ biến thành nút Free Download như hình:


Nhấn vào nút Free Download để tải về máy. Lưu ý: đây là cách Download cơ bản dựa trên tài khoản Free. Thực tế nếu bạn là người Download thường xuyên từ MegaUpload thì bạn cần phải có phần mềm hỗ trợ hay Website hỗ trợ Download với MegaUpload hoặc bạn phải có tài khoản Premium.

6. Cách tải về từ Host : RapidShare.com


Khi nhấp vào liên kết tải về có gốc lưu trữ từ RapidShare thì bạn chờ 1 tí để RapidShare dò tìm và load trang.


Nhấn nút Free user để tải về thông qua tài khoản Free. Nếu mọi chuyện tốt đẹp thì 1 cửa sổ điếm số lùi xuất hiện:


Nếu trục trặc hoặc đang có ai cùng địa chỉ IP với bạn cũng đang tải từ Rapidshare thì cửa sổ sau xuất hiện, bạn phải quay lại thao tác từ bước đầu bằng cách nhấn vào liên kết:


Trường hợp tốt, bạn canh cửa sổ điếm số lùi giảm dần đến 0 thì trên cửa sổ sẽ xuất hiện thêm nút Download:


Hãy nhanh tay nhấn vào nút Download để tải về máy. Lưu ý: đây là cách Download cơ bản dựa trên tài khoản Free. Khi nút Download xuất hiện bạn phải nhấn vào liền để tải. Thực tế nếu bạn là người Download thường xuyên từ RapidShare thì bạn cần phải có phần mềm hỗ trợ hay Website hỗ trợ Download với RapidShare hoặc bạn phải có tài khoản Premium.

UltraISO Premium Edition 9.2.0.2536

UltraISO. Trình tạo, đọc file và ghi đĩa từ các file có chuẩn ISO như : *.Iso, *.Bin, *.Mdf, *.Nrg, *.Img, *.Daa, *.Vcd, .v.v.



Cho phép Copy, tạo File ảnh, chỉnh sửa file ảnh có sẵn cho đĩa mềm, đĩa CD/DVD. Chuyển đổi định dạng File ISO và rất nhiều định dạng khác. Đặc biệt bạn có thể dùng Ultra ISO để tạo ổ CD ảo rất tiện dụng.



Tạo bản Ghost dùng cho nhiều máy có cấu hình khác nhau.

Nguyên nhân khiến tập tin Ghost Windows XP thường “máy nào chạy máy nấy” là khi cài Windows XP trên máy bất kỳ, nó đều tự động thiết lập thông số các tập tin cấu hình đúng theo đặc trưng phần cứng của máy đó. Khi mang sang máy khác, có đặc trưng phần cứng khác, nó không thể chạy được vì không thể quản lý được phần cứng mới và cũng không có khả năng tự động thiết lập lại cấu hình phần cứng như Windows 9x. Để khắc phục nguyên nhân này, chúng ta sẽ dùng bộ công cụ System Prepairation Tool đi kèm theo đĩa cài đặt Windows XP để xóa bỏ tập tin cấu hình phần cứng trong Windows XP trước khi ghost.

Bước 1: Bạn đưa đĩa CD cài đặt Windows XP vào, tìm đến thư mục \SUPPORT\TOOLS. Giải nén toàn bộ tập tin DEPLOY.CAB vào thư mục C:\SYSPREP (với C: là ổ đĩa cài đặt Windows XP của bạn). Nếu máy bạn có cài đặt WinZip, nhấn phải chuột vào tập tin DEPLOY.CAB, chọn WinZip\ Extract to -> Gõ vào C:\SYSPREP rồi nhấn OK.

Bước 2: Chuyển đến thư mục C:\SYSPREP, chạy tập tin SETUPMGR.EXE để tạo ra tập tin trả lời tự động cho quá trình cài đặt sau này. Nhấn Next -> Chọn mục Create a new answer file -> Chọn Sysprep install. Chọn bản Windows XP bạn sẽ dùng (Home hay Professional), đánh dấu vào Yes, fully automate the installation. Bây giờ chương trình sẽ yêu cầu bạn điền các thông tin giống như khi bạn cài đặt Windows XP. Nhấn Next để điền các thông tin. Bạn chú ý khai báo các phần bắt buộc sau đây: mục Customize the Software và Providing the Product Key (CDKey của Windows XP) trong thẻ General Setting, mục Computer Name (tên máy tính) trong thẻ Network Setting. Khi điền xong nhấn Next, máy sẽ hỏi bạn lưu thông tin vào đâu, bạn gõ vào: C:\Sysprep\sysprep.inf rồi nhấn OK. Đóng cửa sổ chương trình đang chạy lại.

Bước 3: Lấy đĩa CD cài đặt Windows XP ra, đưa đĩa CD có khả năng boot về DOS thực và chứa chương trình Ghost vào.

Bước 4: Chạy tập tin sysprep.exe trong thư mục C:\SYSPREP, nhấn OK khi gặp thông báo. Bạn đánh dấu vào mục Mini Setup và PnP (chức năng Plug & Play: tự động dò tìm và cài đặt phần cứng). Trong phần Shutdown, chọn Reboot. Sau đó nhấn Reseal. Máy tính sẽ khởi động lại. Bây giờ, sau khi máy tính khởi động lại về dấu nhắc DOS. Bạn chạy chương trình Ghost có trên CD để tạo tập tin Ghost Windows XP. Tập tin Ghost này có thể chạy trên mọi máy tính có cấu hình khác nhau. Khi bung tập tin Ghost này ra và chạy Windows XP, nó sẽ tự động chạy chương trình Mini Setup để xác lập lại các thông số về phần cứng cho phù hợp với mỗi máy.



Relaxing Ocean V3.0 - Screen Saver cảnh biển sống động tuyệt đẹp với âm thanh thật ấn tượng.

Relaxing Ocean V3.0 là phần mềm tạo Screen Saver với cảnh biển kết hợp âm thanh sống động như thật. Chương trình cho tùy chọn cảnh, hiệu ứng ánh sáng ngày và đêm, tàu thuyền, ... nói chung là trông rất thật và rất ấn tượng. Mặc dù dung lượng khá lớn so với 1 ứng dụng cho Screen Saver thông dụng (tới 123MB) . Tuy nhiên, những gì mà chương trình đem đến cho bạn thì quả thật xứng tầm và không thể chê ở chỗ nào được.


Tài liệu hướng dẫn kỹ thuật về ADSL Router - Bảng tra cứu User Name và Password của 91 loại ADSL Router thông dụng.

Tài liệu hướng dẫn kỹ thuật về ADSL Router. Bao gồm cách lắp đặt, cấu hình và kết nối Internet cho 1 số loại ADSL Router thông dụng. Bảng tra cứu User name và Password của 91 loại ADSL Router phổ biến nhất tại Việt Nam.


Các bước cài đặt VPN trên Router sử dụng IP động (không cần sử dụng IP tĩnh).

1. Hoạch định và lựa chọn thiết bị:
IP VPN có thể là phần cứng hay phần mềm, gồm VPN Server và VPN Client:

  • Phần mềm: hầu hết mọi hệ điều hành đều hỗ trợ. VD: đối với HĐH Windows thì hệ điều hành Win2K, Win2K3 Server có thể làm VPN Server vừa làm VPN Client, HĐH WinXP có thể làm VPN Client

  • Phần cứng: ADSL Router Vigor 2700 hỗ trợ 2 kênh VPN, Vigor 2800 series làm VPN Server lẫn Client (32 kênh đồng thời)... Tương thích với tất cả các thiết bị khác hỗ trợ IP VPN như CISCO, Fortigate, Check Point, Nokia và các hệ điều hành.

Tại phía Server sử dụng đường truyền ADSL hay 1 một kết nối Internet liên tục nào đó như Leased line.
Tại phía Client Bạn có thể sử dụng bất cứ một kết nối mạng nào như Dial-up, ISDN, ADSL…miễn sao bạn truy cập Internet được.

2. Đăng ký tên miền động (Dynamic DNS):

Để làm VPN Server, bạn cần phải sử dụng dịch vụ Dynamic DNS để tạo cho mình 1 IP động mới có thể cài đặt IP VPN. Tại Client thì không cần thiết lắm. Có rất nhiều nhà cung cấp dịch vụ Dynamic DNS miễn phí và có uy tín trên thế giới. Thiết bị DrayTek hỗ trợ các nhà cung cấp sau: www.dyndns.org, www.no-ip.com, www.dtdns.com, www.changeip.com, www.dns4biz.com, www.ddns.com.cn. Khi đăng ký dịch vụ với một trong những nhà cung cấp trên, bạn sẽ được cung cấp một tài khoản để sử dụng dịch vụ (gồm username và password). Lúc đó bạn có thể sử dụng tài khoản này để tạo cho mình 1 tên miền động.
Sau khi đăng ký và tạo được tên miền động chúng ta bắt đầu cài đặt router.

Trong trang cấu hình chính của router DrayTek, bạn vào mục Dynamic DNS Setup, check vào Enable Dynamic DNS Setup.

Sau đó, bạn chọn Index 1 trong mục Accounts (router Draytek cung cấp đồng thời 3 tài khoản DDNS).

Hình 1: Kích hoạt tính năng Dynamic DNS - Tên miền động

Check vào mục Enable Dynamic DNS Account.
Trong mục Service Provider, chọn nhà cung cấp mà bạn đã đăng ký

  • Domain name: tên miền động mà bạn đã tạo, bạn có thể tạo 1 tên gợi nhớ với phần mở rộng theo quy định của nhà cung cấp. Ví dụ: anphat.dyndns.org (anphat: tên gợi nhớ tự đặt, dyndns.org là phần mở rộng do nhà cung cấp dịch vụ tên miền động quy định sẵn, có thể lựa chọn khác đi như dyndns.biz, dyndns.info v.v…)

  • Login Name và Password: nhập vào tài khoản mà bạn đã đăng ký với nhà cung cấp.

Hình 2: Thiết lập cài đặt Tên miền động

Như vậy là bạn vừa cấu hình xong dịch vụ Dynamic DNS. Nhấn OK để hoàn tất

3. Cấu hình IP VPN:

A. Kết nối Host-to-LAN (Mobile user-to-LAN):

Chúng ta có bài toán nhỏ như sau:
Công ty chúng tôi sử dụng đường truyền ADSL MegaVNN, thiết bị sử dụng là Vigor2600plus. Vấn đề đặt ra là tôi muốn ngồi ở nhà hoặc khi đi công tác xa ở bất kỳ nơi nào... vẫn có thể làm việc, lấy dữ liệu từ công ty, in ra máy in mạng ở công ty. Máy tính ở nhà tôi sử dụng Windows XP, quay số VNN 1269. Tôi cần làm thế nào đề giải quyết vấn đề trên 1 cách đơn giản và bảo mật (tài liệu công ty rất quan trọng).

Đầu tiên tôi cần cấu hình VPN Server cho router tại văn phòng công ty.

* Cấu hình VPN Server trên ADSL Router Vigor2600/Vigor2600plus

  • Trên giao diện cấu hình Vigor 2600, vào mục VPN and Remote Access Setup >> Remote User Profile Setup (Teleworker). Trong trang này chúng ta chọn một số đại diện cho tài khoản cần cấu hình, chọn Index 1 để bắt đầu cài tài khoản.

    Hình 3 : Chọn Profile

  • Click chọn Enable this account để kích hoạt tài khoản này. Trong mục Allowed Dial-in Type cho phép bạn lựa chọn phương pháp kết nối, để đơn giản chúng ta chọn PPTP và bỏ chọn hai mục bên dưới.

  • Phần Username và password là phần do bạn tự đặt và thông báo cho client biết. Ví dụ ta đặt: username: support và password: 1234 cho việc thử nghiệm này.

  • Các mục còn lại không cần hiệu chỉnh, nhấp OK để hoàn tất, xem hình minh họa bên dưới

Hình 4 : Thiết lập tài khoản kết nối PPTP

Vậy là chúng ta vừa hoàn thành quá trình cài đặt VPN Server. Trở về màn hình chính bằng cách nhấp chọn Main Menu.

* Cấu hình VPN Client trên máy tính sử dụng HĐH Windows XP, Windows 2000:

Chọn Start >> Control panel >>Network Connections, bạn khởi tạo một kết nối VPN như sau:

  • Nhấp chọn Create a new connection sẽ xuất hiện bản điều khiển khởi tạo kết nối, bạn bấm Next để bỏ qua màn hình giới thiệu.

  • Trong bảng Network connection type bạn chọn Connect to the network at my workplace sau đó nhấn Next.

  • Bảng Network connection xuất hiện, chọn Virtual Private Network connection, nhấn Next để tiếp tục.

  • Trong bảng Connection Name bạn gõ vào tên đại diện bất kỳ (ví dụ: connect to anphat), sau đó nhấn Next để tiếp tục.

  • Trong bảng Public Network này, nếu như bạn thực hiện quay số thì cần chọn quay số trước, còn nếu bạn cũng sử dụng ADSL thì chọn mục Do not dial the intial connection, nhấn Next để tiếp tục.

  • Trong bảng VPN Server selection, bạn nhập vào tên miền động của VPN Server (vi dụ: anphat.dyndns.org) sau đó nhấp Next để tiếp tục.

  • Bảng Connection availability xuất hiện, bạn tùy ý chọn chỉ một mình mình sử dụng hay tất cả các user khác trên máy được sử dụng, nhấn Next để tiếp tục

  • Bảng thống kê xuất hiện thông báo các thông số bạn đã thiết lặp, bạn có thể chọn Add a shortcut to this connection to my desktop để kết nối VPN này xuất hiện trên màn hình desktop máy tính của mình. Nhấp Finish hoàn tất quá trình cài đặt VPN client trên máy.

Bạn vừa hoàn thành quá trình thiết lặp một kết nối VPN từ máy tính với HĐH windows XP. Trên màn hình máy tính sẽ xuất hiện biểu tượng kết nối VPN, Bạn nhấp đúp vào biểu tượng này, sẽ xuất hiện bảng yêu cầu nhập username và password, bạn nhập vào thông tin như đã khai báo trên VPN Server (username: supportpassword: 1234), sau đó nhấn Connect.

Như vậy bạn đã hoàn thành kết nối VPN Host-to-LAN và có thể truy xuất dữ liệu của mạng nội bộ mà bạn đã kết nối đến.

B. Kết nối LAN-to-LAN:

Giả sử công ty chúng tôi ở TP. HCM và có chi nhánh ở Hà Nội, cả 2 nơi đều sử dụng ADSL. Chúng tôi muốn thực hiện kết nối 2 văn phòng (LAN-to-LAN) để đồng bộ hoá dữ liệu mà không cần phải thuê một đường truyền riêng.

* Cấu hình VPN Server trên thiết bị Vigor2600/Vigor2600plus

  • Trước tiên ta cũng cần đăng ký 1 tên miền động DDNS (tại nơi làm Server - xem cấu hình DDNS như phần 2) và thiết lặp VPN Server tại TP.HCM dựa trên sản phẩm Vigor2600/2600plus.

  • Trên giao diện cấu hình Vigor 2600, vào mục VPN and Remote Access Setup >> LAN-to-LAN Profile Setup >> Index 1.

  • Click chọn Enable this profile để kích hoạt tài khoản này, bạn đặt tên đại diện cho profile này. Vì đây là Server nên chọn Dial-In trong mục Call Direction bên cạnh.

  • Tiếp theo, trong trang cấu hình này bạn bỏ qua phần 2. Dial-Out Settings.

Hình 5 : Thiết lập Lan-to-Lan tới Server

  • Ta sẽ thiết lặp trong mục 3. Dial-In Setting. Trong mục Allowed Dial-in Type cho phép bạn lựa chọn phương pháp kết nối, để đơn giản chúng ta chọn PPTP và bỏ chọn hai mục bên dưới.

  • Phần Username và password là phần do bạn tự đặt và thông báo cho client biết, ví dụ ta đặt: username: lantolan password: 1234 cho việc thử nghiệm này.

  • Tiếp theo phần 4. TCP/IP Network Setting, bạn nhập vào địa chỉ mạng nội bộ (Private IP) của hệ thống ở xa (địa chỉ mạng của văn phòng ở Hà Nội). Việc này là quan trọng và cần thiết cho VPN hoạt động. Hai lớp mạng nội bộ giữa Server và Client phải khác nhau thì VPN LAN-to-LAN mới hoạt động. Theo mô hình kết nối thử nghiệm chúng tôi gán IP như sau (hiệu chỉnh IP trong mục LAN TCP/IP and DHCP setup ở trang cấu hình chính):

    • Private Network IP của Server : 192.168.8.0

    • Subnet mark : 255.255.255.0

    • Private Network IP của Client : 192.168.x.0

    • Subnet mark : 255.255.255.0

  • Vậy trong mục Remote network IP nhập vào là : 192.168.x.0, xem hình minh họa bên dưới (X: là số ngẫu nhiên tùy chọn của bạn, từ 0-254, nhưng cần chú ý phải khác 10). Vd: 192.168.6.0

Hình 6 : Cấu hình Lan-to-Lan PPTP tới Server

Bạn vừa hoàn thành quá trình cài đặt tại Server, nhấn OK để hoàn tất

* Cấu hình VPN Client trên thiết bị Vigor2600

  • Tương tự như việc cấu hình VPN Server như trên, chúng ta vào mục VPN and Remote Access Setup >> LAN-to-LAN Profile Setup >> Index 1.

  • Click chọn Enable this profile để kích hoạt tài khoản, bạn đặt tên đại diện cho profile này, vì đây là Client nên trong mục Call Direction bên cạnh chọn Dial-Out.

  • Trong phần 2. Dial-Out Settings, mục Type of Server I am calling cho phép bạn lựa chọn phương pháp kết nối, để đồng bộ với phía server được cấu hình ở trên chúng ta chọn PPTP.

  • Trong mục Server IP/Host Name for VPN bạn nhập vào tên miền động của phía Server, trong ví dụ này nhập vào: anphat.dyndns.org

  • Phần Usernamepassword Bạn nhập vào: user name: lantolan password: 1234.

Hình 7 : Thiết lập Lan-to-Lan tại Client

  • Bạn bỏ qua mục số 3. Dial-In Setting

  • Tiếp theo phần 4. TCP/IP Network Setting Bạn nhập vào địa chỉ mạng nội bộ (Private IP) của phía Server trong mục Remote network IP: 192.168.8.0

Hình 8: Cấu hình TCP/IP tại Client

Bạn vừa hoàn thành quá trình cài đặt tại đầu Client, nhấp OK để hoàn tất

4. Kiểm tra và giám sát kết nối VPN

  • Sau khi hoàn tất quá trình cài đặt VPN, để xem và quản lý kết nối VPN bạn trở về trang cấu hình chính, sau đó vào mục VPN Connection Management. Trong mục này Bạn có thể xem quá trình kết nối, cũng như chủ động thực hiện ngắt hay kích hoạt kết nối VPN.


Hình 9: Xem trực tuyến kết nối VPN

  • Cách khác để theo dõi quá trình kết nối VPN là sử dụng công cụ Syslog Tool (phần mềm RTOOL trên đĩa CDROM đi kèm sản phẩm).

    • Bạn cài đặt phần mềm trên một máy PC trong mạng, sau đó trên trang giao diện cấu hình chính của Vigor2600x Bạn vào mục Syslog Setup, nhấp chọn Enable để kích hoạt, nhập IP của máy tính bạn đã cài đặt chương trình Syslog Tool.

    • Phần mềm này còn cho phép bạn xem tình trạng kết nối của các máy trong mạng nội bộ lưu thông qua router.


Hình 10 : Cấu hình Syslog trên Router Vigor2600


Hình 11: Giám sát kết nối thông qua công cụ Syslog Tool

Chú ý: Khi kết nối thành công, trong “My Network Places” Bạn sẽ không thấy máy tính của mạng phía đầu xa, ta phải nhập vào địa chỉ IP máy tính ta cần truy xuất.


Nguồn: Draytek